Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 80-QĐ/TW | Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA VĂN PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XI,
BỘ CHÍNH TRỊ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Chức năng của Văn phòng Trung ương Đảng
Văn phòng Trung ương Đảng là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong tổ chức, điều hành công việc lãnh đạo của Đảng, phối hợp, điều hoà hoạt động của các cơ quan tham mưu của Trung ương Đảng; tham mưu về chủ trương và các chính sách lớn thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, nội chính; tham mưu về nguyên tắc và chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng, trực tiếp quản lý tài chính, tài sản của các cơ quan đảng Trung ương và bảo đảm hậu cần phục vụ hoạt động của Trung ương Đảng; đồng thời là một trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo.
Điều 2. Nhiệm vụ của Văn phòng Trung ương Đảng
1- Giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư xây dựng, tổ chức thực hiện Quy chế làm việc và chương trình công tác, sơ kết, tổng kết và sửa đổi, bổ sung Quy chế nếu thấy cần thiết.
Là đầu mối phối hợp, điều hoà chương trình công tác của đồng chí Tổng Bí thư, đồng chí Thường trực Ban Bí thư và một số hoạt động của các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư để thực hiện Quy chế làm việc và chương trình công tác của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Tham gia tổ chức phục vụ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, các hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, hội nghị do Bộ Chính trị, Ban Bí thư triệu tập; các cuộc làm việc của đồng chí Tổng Bí thư, đồng chí Thường trực Ban Bí thư.
Giúp Thường trực Ban Bí thư xử lý công việc hằng ngày của Đảng.
2- Tham mưu, tổng hợp và đề xuất ý kiến trong một số lĩnh vực công tác.
2.1- Về lĩnh vực kinh tế - xã hội :
Tham gia phối hợp với các cơ quan hữu quan nghiên cứu, đề xuất một số chủ trương về cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội, về phát triển lực lượng sản xuất và hoàn thiện quan hệ sản xuất theo yêu cầu và nhiệm vụ được giao; tham gia ý kiến với cơ quan nhà nước trong việc cụ thể hoá đường lối, chính sách của Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quyết định thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội.
2.2- Về lĩnh vực nội chính :
Tham gia phối hợp với các cơ quan hữu quan nghiên cứu, đề xuất một số chủ trương, chính sách về an ninh quốc gia, về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nội chính; tham gia giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo xử lý một số vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp theo quy định.
Phối hợp với các cơ quan hữu quan nghiên cứu, đề xuất những quan điểm, định hướng trong công tác xây dựng pháp luật, trong một số dự án pháp luật, trọng tâm là những dự án thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội và nội chính.
3- Thẩm định các đề án thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội và một số đề án về lĩnh vực nội chính trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Các đề án thuộc lĩnh vực khác, tuỳ theo tính chất của đề án, Văn phòng Trung ương Đảng chủ động báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư để tổ chức nghiên cứu và phát biểu ý kiến bằng văn bản với Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Tham gia ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương trong việc thẩm định nhân sự cán bộ thuộc khối kinh tế - xã hội - nội chính trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại điểm 2, Điều 8 Quy chế phân cấp quản lý cán bộ.
4- Chủ trì hoặc phối hợp tham gia xây dựng một số nghị quyết, chỉ thị và một số đề án do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao; tham gia cùng các cơ quan chủ đề án chỉnh lý các văn bản của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; trực tiếp biên tập những văn bản được Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
Theo dõi, đôn đốc, thẩm tra việc chuẩn bị các đề án trình Trung ương về yêu cầu, phạm vi, quy trình, tiến độ chuẩn bị và thể thức văn bản của đề án.
5- Theo dõi, đánh giá, tổng hợp tình hình tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương ở các tỉnh uỷ, thành uỷ; đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư những vấn đề liên quan đến hoạt động của các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương; góp ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương và phản ảnh với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tình hình nhân sự chủ chốt của các tỉnh uỷ, thành uỷ (bí thư, phó bí thư thường trực, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân dân) khi có yêu cầu; nắm tình hình hoạt động của các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ, các cơ quan, tổ chức (ở những nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng) trực thuộc Trung ương, các tập đoàn và một số tổng công ty lớn của Nhà nước, báo cáo với Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
6- Phối hợp với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn và đảng uỷ trực thuộc Trung ương tham mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng về kinh tế - xã hội, về công tác nội chính; kiểm tra việc thực hiện chủ trương, chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính, tài sản của Đảng.
7- Tổ chức công tác thông tin phục vụ sự lãnh đạo của Trung ương Đảng và các cấp uỷ, cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương. Theo dõi, đôn đốc các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn và các cấp uỷ đảng trực thuộc Trung ương thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
8- Tiếp nhận và xử lý đơn, thư gửi đến Trung ương; kiến nghị với Ban Bí thư xử lý đơn, thư; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết một số đơn, thư được Ban Bí thư giao. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước tổ chức công tác tiếp dân.
9- Tiếp nhận, phát hành và quản lý các tài liệu, văn kiện của Trung ương; thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo vệ bí mật của Đảng và Nhà nước trong hệ thống văn phòng cấp uỷ.
10- Quản lý tập trung, thống nhất Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam; trực tiếp quản lý Kho Lưu trữ của Trung ương Đảng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan đảng và tổ chức chính trị - xã hội.
11- Nghiên cứu, đề xuất ý kiến về chủ trương, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng. Hướng dẫn chế độ quản lý, chi tiêu ngân sách trong các cơ quan đảng và chế độ, chính sách chi tiêu tài chính, quản lý tài sản của các văn phòng cấp uỷ. Báo cáo tình hình công tác tài chính hằng năm của Đảng để trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Ban Chấp hành Trung ương theo quy định.
Là chủ sở hữu tài sản của Trung ương Đảng theo sự uỷ quyền của Bộ Chính trị; trực tiếp quản lý tài chính, tài sản của các cơ quan đảng và doanh nghiệp của Đảng ở Trung ương theo đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của Đảng; hướng dẫn các cấp uỷ thực hiện quyền chủ sở hữu tài sản.
Tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp sử dụng, quản lý vốn, tài sản của Đảng theo đúng pháp luật.
12- Bảo đảm điều kiện vật chất, trang bị kỹ thuật phục vụ hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; đảm bảo tài chính, trụ sở làm việc và một số điều kiện vật chất khác phục vụ hoạt động của các cơ quan đảng ở Trung ương.
Tổ chức thực hiện một số chế độ, chính sách đối với cán bộ lão thành cách mạng và cán bộ diện chính sách theo quy định của Bộ Chính trị và Ban Bí thư; một số vấn đề về đời sống của các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cán bộ cao cấp và cán bộ, công chức của các cơ quan đảng Trung ương.
13- Thực hiện nhiệm vụ quan hệ quốc tế về tài chính với các đảng và các tổ chức chính trị có quan hệ với Đảng ta theo sự chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Phối hợp với Ban Đối ngoại Trung ương phục vụ hoạt động đối ngoại của Đảng.
14- Phối hợp với các cơ quan chức năng nhà nước trong việc quản lý về quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản; đầu tư các dự án cho các cơ quan đảng ở Trung ương theo đúng quy định của pháp luật.
15- Tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ mạng thông tin diện rộng của Đảng; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ở Văn phòng Trung ương Đảng; hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ nghiệp vụ, kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin ở các văn phòng tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương và các cơ quan đảng ở Trung ương.
16- Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức công tác bảo vệ, bảo đảm thông tin liên lạc tại trụ sở Trung ương Đảng.
17- Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn phòng cấp uỷ, công tác tài chính, tài sản của Đảng ở văn phòng tỉnh uỷ, thành uỷ, các cơ quan đảng ở Trung ương. Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của văn phòng cấp uỷ địa phương.
18- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng
1- Lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng :
Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng Trung ương.
2- Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Trung ương Đảng gồm :
1. Vụ Tổng hợp
2. Vụ Thư ký
3. Vụ Kinh tế
4. Vụ Xã hội
5. Vụ Nội chính
6. Vụ Pháp luật
7. Vụ Địa phương I (tại Hà Nội)
8. Vụ Địa phương II (tại Thành phố Hồ Chí Minh)
9. Vụ Địa phương III (tại Đà Nẵng)
10. Vụ Hành chính - Cơ yếu
11. Vụ Thư từ - Tiếp dân
12. Vụ Tổ chức - Cán bộ
13. Cục Tài chính và Quản lý đầu tư
14. Cục Quản trị A (tại Hà Nội)
15. Cục Quản trị T.78 (tại Thành phố Hồ Chí Minh)
16. Cục Quản trị T.26 (tại Đà Nẵng)
17. Cục Quản trị - Tài vụ (nội bộ Văn phòng Trung ương)
18. Cục Lưu trữ
19. Trung tâm Công nghệ thông tin
20. Tạp chí Văn phòng cấp uỷ
Ngoài 20 đơn vị trên, trước mắt giữ Ban Quản lý dự án các công trình xây dựng của Đảng ở Trung ương để tiếp tục quản lý một số dự án đang triển khai và sẽ giải thể khi dự án hoàn thành.
3- Về biên chế : Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương thống nhất xác định biên chế của Văn phòng Trung ương Đảng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và chức danh tiêu chuẩn cán bộ, công chức.
Điều 4. Chế độ làm việc
- Văn phòng Trung ương Đảng làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chánh Văn phòng Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức, lãnh đạo, điều hành công việc chung của Văn phòng. Giúp việc Chánh Văn phòng Trung ương có các Phó Chánh Văn phòng.
- Chánh Văn phòng Trung ương được ký thừa lệnh Bộ Chính trị, Ban Bí thư một số thông tri, thông báo, điện mật, công văn chỉ đạo công tác và chương trình làm việc của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; được yêu cầu các ban, ngành, cấp uỷ đảng cung cấp các thông tin cần thiết cho việc theo dõi nắm tình hình chuẩn bị các đề án, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
- Chánh Văn phòng Trung ương được cử chuyên viên nghiên cứu thuộc các vụ chức năng tham dự các cuộc họp để bàn triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương; chủ trương công tác của các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ, các cơ quan, tổ chức trực thuộc Trung ương thuộc phạm vi được phân công theo dõi.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, Văn phòng Trung ương Đảng xây dựng Quy chế làm việc, các quy trình công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
- Quyết định này thay thế Quyết định số 79-QĐ/TW, ngày 21-8-2007 của Bộ Chính trị (khoá X) về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Văn phòng Trung ương Đảng, các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ, các cơ quan, tổ chức trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận : | T/M BỘ CHÍNH TRỊ |
- 1Quyết định 79-QĐ/TW năm 2007 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng do Bộ Chính trị ban hành
- 2Quyết định 71-QĐ/TW năm 1999 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của Văn phòng Trung ương Đảng do Bộ Chính trị ban hành
- 3Quyết định 70-QĐ/TW năm 1999 ban hành Quy chế về quan hệ công tác giữa Văn phòng Trung ương Đảng với các ban đảng, các đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng uỷ trực thuộc Trung ương do Bộ Chính trị ban hành
- 4Quyết định 189-QĐ/TW năm 2013 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Hướng dẫn 38-HD/VPTW năm 2014 thống kê công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ trong cơ quan, tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội do Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 1Quyết định 71-QĐ/TW năm 1999 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của Văn phòng Trung ương Đảng do Bộ Chính trị ban hành
- 2Quyết định 70-QĐ/TW năm 1999 ban hành Quy chế về quan hệ công tác giữa Văn phòng Trung ương Đảng với các ban đảng, các đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng uỷ trực thuộc Trung ương do Bộ Chính trị ban hành
- 3Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011
- 4Hướng dẫn 38-HD/VPTW năm 2014 thống kê công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ trong cơ quan, tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội do Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
Quyết định 80-QĐ/TW năm 2012 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- Số hiệu: 80-QĐ/TW
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/04/2012
- Nơi ban hành: Ban Chấp hành Trung ương
- Người ký: Lê Hồng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra