- 1Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 2Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Thông tư 71/2003/TT-BTC hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/2004/QĐ-UB | Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 3 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHÍ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2003/NQ-HĐNDK9 ngày 12/12/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khoá IX - kỳ họp thứ 14 về việc thu phí đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục thuế tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành phí đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
1/ Đối tượng nộp phí: Các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, phải nộp phí đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là phí đấu giá đất).
2/ Mức thu phí quy định như sau:
2.1/ Đối với các thửa đất, khu đất (gọi chung là lô đất) có giá khởi điểm dưới 100 triệu đồng: 150.000 đồng/hồ sơ.
2.2/ Đối với các lô đất có giá khởi điểm từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng: 250.000 đồng/hồ sơ.
2.3/ Đối với các lô đất có giá khởi điểm từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng: 0,25% trên giá khởi điểm/hồ sơ.
2.4/ Đối với các lô đất có giá khởi điểm từ 500 triệu đồng đến dưới 02 tỷ đồng: 0,2% trên giá khởi điểm, nhưng mức thu phí tối thiểu không dưới 1.250.000 đồng/hồ sơ.
2.5/ Đối với các lô đất có giá khởi điểm từ 02 tỷ đồng trở lên: 0,15% trên giá khởi điểm, nhưng mức thu phí tối thiểu không dưới 4.000.000 đồng/hồ sơ và mức thu phí tối đa không quá 10.000.000 đồng/hồ sơ.
Mức thu phí nêu trên được áp dụng thống nhất cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1/ Phí đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại điều 1 là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, cơ quan trực tiếp thu phí có nhiệm vụ:
1.1/ Kê khai và nộp tờ khai phí đấu giá đất theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính cho cơ quan thuế cùng cấp trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai. Khi thu tiền phí phải cấp cho người nộp tiền phí chứng từ thu phí do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành.
1.2/ Thực hiện mở sổ sách theo dõi số thu, nộp và sử dụng số tiền phí theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành của Nhà nước; mở tài khoản "tạm giữ tiền phí, lệ phí" tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi, quản lý tiền phí.
1.3/ Toàn bộ số tiền phí thu được đều phải nộp hết vào tài khoản tạm giữ; hàng tháng chậm nhất không quá 15 ngày của tháng tiếp theo thực hiện nộp vào số tiền phí còn lại trên tài khoản tạm giữ sau khi đã trừ số tiền phí được để lại theo quy định tại điểm 2 dưới đây.
1.4/ Hàng năm, quyết toán chứng từ thu, số tiền phí đã thu và nộp ngân sách với cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Nộp báo cáo kết quả thu, nộp phí năm trước cho cơ quan thuế trước ngày kết thúc tháng 02 của năm tiếp theo và phải nộp đầy đủ số tiền phí còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo.
2/ Phí đấu giá đất được để lại cho cơ quan trực tiếp thu phí trang trải cho việc thu phí tính theo tỷ lệ là 70% trên số tiền phí đã thu nộp vào tài khoản "tạm giữ tiền phí, lệ phí".
Mọi trường hợp vi phạm chế độ phí đấu giá đất sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật phí và lệ phí hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG NGÃI |
- 1Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 2Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Thông tư 71/2003/TT-BTC hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
Quyết định 80/2004/QĐ-UB về phí đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 80/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/03/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Nguyễn Kim Hiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/03/2004
- Ngày hết hiệu lực: 01/09/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực