Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 798/QĐ-BHXH | Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Nghị định số 116/2011/NĐ-CP ngày 14/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Pháp chế,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG GIÁM ĐỐC |
VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 798/QĐ-BHXH ngày 06 tháng 8 năm 2012 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về kiểm soát thủ tục hành chính; quy định phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Đối tượng áp dụng là các đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh), Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện); các công chức, viên chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội huyện; các cá nhân, tổ chức tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi chung là thủ tục hành chính)” là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện để giải quyết một công việc cụ thể của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. “Kiểm soát thủ tục hành chính” là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính cần thiết, hợp lý, hợp pháp của quy định về thủ tục hành chính, bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
3. “Phản ánh” là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan Bảo hiểm xã hội về những vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính, hồ sơ tham gia và hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất theo quy định của pháp luật và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. “Kiến nghị” là việc cá nhân, tổ chức có kiến nghị với cơ quan Bảo hiểm xã hội hoặc đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định liên quan đến thủ tục hành chính, hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tham gia, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
5. “Quy định hành chính” là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức thuộc phạm vi giải quyết của cơ quan Bảo hiểm xã hội, do cơ quan nhà nước ban hành theo quy định của pháp luật.
1. Thường xuyên nghiên cứu, rà soát để kịp thời loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp, gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết đáp ứng yêu cầu quản lý; bảo đảm quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của các cá nhân, tổ chức.
2. Kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện ngay khi dự thảo quy định về thủ tục hành chính và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
3. Tất cả các thủ tục hành chính sau khi ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ đều phải được công bố, công khai bằng Quyết định và được cập nhật thường xuyên vào cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủ tục hành chính và Trang tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
4. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị phải đảm bảo kịp thời, công khai, minh bạch, đúng trình tự và thẩm quyền.
Điều 4. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Đánh giá tác động và lấy ý kiến về quy định hành chính đang được dự thảo.
2. Ban hành, công bố, công khai thủ tục hành chính.
3. Tiếp nhận, phân loại, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
4. Rà soát, kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 5. Yêu cầu và nguyên tắc của việc quy định thủ tục hành chính
1. Thành phần của thủ tục hành chính
Quy định về thủ tục hành chính phải đảm bảo đầy đủ các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính sau đây:
a) Tên thủ tục hành chính;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính;
i) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì các mẫu này là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.
2. Nguyên tắc xây dựng quy định về thủ tục hành chính
Việc quy định thủ tục hành chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
a) Đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện;
b) Phù hợp với mục tiêu quản lý;
c) Đảm bảo quyền bình đẳng giữa các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
d) Tiết kiệm thời gian, chi phí của cá nhân, tổ chức và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
đ) Đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, thống nhất và đồng bộ.
1. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính phải thực hiện đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí sau:
a) Sự cần thiết của thủ tục hành chính;
b) Tính hợp pháp của thủ tục hành chính;
c) Tính hợp lý của thủ tục hành chính;
d) Chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính.
2. Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính được thực hiện theo các mẫu biểu quy định tại Phụ lục II, III, IV (ban hành kèm theo Công văn số 7416/VPCP-TCCV ngày 15/10/2010 của Văn phòng Chính phủ về tài liệu hướng dẫn đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính).
Trường hợp thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thì ngoài việc đánh giá tác động theo các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này đơn vị chủ trì soạn thảo phải giải trình rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung.
Điều 7. Lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính có trách nhiệm lấy ý kiến của Ban Pháp chế đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản đồng thời nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến đóng góp về thủ tục hành chính trong dự thảo. Trường hợp không tiếp thu phải có văn bản giải trình gửi lại Ban Pháp chế. Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính, xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 1, Điều 6;
b) Dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính;
c) Các biểu mẫu đánh giá tác động theo quy định tại Khoản 2, Điều 6.
2. Ban Pháp chế khi thẩm định có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện đánh giá tác động thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản;
b) Kiểm tra hồ sơ lấy ý kiến về thủ tục hành chính. Trong trường hợp hồ sơ thiếu một trong các tài liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ban Pháp chế yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền xử lý thì trả lại cho đơn vị chủ trì soạn thảo;
c) Nghiên cứu dự thảo văn bản, độc lập đánh giá tác động thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản; trường hợp cần thiết, Ban Pháp chế có thể tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua việc tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến để tổng hợp ý kiến góp ý gửi đơn vị chủ trì soạn thảo;
d) Gửi văn bản thẩm định cho đơn vị chủ trì soạn thảo chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến.
CÔNG BỐ CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Điều 8. Công bố thủ tục hành chính
Tất cả các thủ tục hành chính sau khi ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố công khai. Nội dung công bố công khai như sau:
1. Công bố thủ tục hành chính mới ban hành bao gồm các thông tin về thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 1, Điều 5;
2. Công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bao gồm các thông tin liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung, thay thế của thủ tục hành chính. Trong đó cần xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; tên văn bản và hiệu lực thi hành của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Điều 9. Trình tự công bố thủ tục hành chính
Quyết định công bố thủ tục hành chính phải được ban hành chậm nhất trước 10 ngày làm việc kể từ ngày văn bản có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành. Trình tự công bố thủ tục hành chính như sau:
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính có trách nhiệm xây dựng dự thảo Quyết định công bố, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính và bộ thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 kèm file dữ liệu gửi về Ban Pháp chế ngay sau khi văn bản được ký ban hành.
2. Ban Pháp chế có trách nhiệm:
a) Kiểm tra nội dung dự thảo Quyết định công bố, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính và bộ thủ tục hành chính đính kèm; trường hợp chưa đạt yêu cầu thì đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện;
b) Tạo mới hoặc sửa đổi hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và dự thảo Công văn đề nghị công khai thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia trình lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam ký gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định công bố, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính được ký ban hành.
Điều 10. Công khai thủ tục hành chính
1. Ban Tuyên truyền có trách nhiệm đăng tải văn bản có quy định về thủ tục hành chính trên Trang tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam ngay sau khi nhận được văn bản kèm file dữ liệu văn bản có quy định về thủ tục hành chính và Quyết định công bố, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính do Ban Pháp chế chuyển đến.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện có trách nhiệm niêm yết công khai các thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa của đơn vị và phối hợp với cơ sở khám, chữa bệnh niêm yết tại nơi đăng ký khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với thủ tục hành chính có liên quan.
Điều 11. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
Mọi cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Việc gửi phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính được thực hiện qua các hình thức và địa chỉ sau:
1. Hình thức phản ánh kiến nghị
a) Văn bản;
b) Điện thoại;
c) Kiến nghị trực tiếp;
d) Email hoặc Trang tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam, số 7, Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội;
- Số điện thoại chuyên dùng: 04.39928017;
- Email: thutuchanhchinh@vss.gov.vn;
- Website: baohiemxahoivn.gov.vn.
Điều 12. Nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Phản ánh về nội dung các quy định hành chính, gồm: sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế; sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính; quy định hành chính không hợp pháp; những vấn đề khác có liên quan đến quy định hành chính.
2. Kiến nghị các phương án xử lý những phản ánh nêu trên và sáng kiến ban hành mới quy định hành chính.
3. Phản ánh kiến nghị về hành vi: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của công chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội.
1. Bộ phận Văn thư thuộc Văn phòng có trách nhiệm tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính gửi đến Bảo hiểm xã hội Việt Nam qua đường công văn chuyển Ban Pháp chế để phân loại, xử lý theo quy định.
2. Ban Pháp chế có trách nhiệm
a) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị do Văn thư cơ quan, các đơn vị nghiệp vụ chuyển đến; phản ánh, kiến nghị do cá nhân, tổ chức trực tiếp gửi đến và phản ánh, kiến nghị trên Trang tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam
b) Mở sổ theo dõi việc tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị (theo mẫu số 02/STD ban hành kèm theo Quyết định này).
c) Phân loại và xử lý phản ánh, kiến nghị như sau:
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị không đáp ứng được yêu cầu theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP thì Ban Pháp chế lưu hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam về phản ánh, kiến nghị đó.
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì Trưởng Ban Pháp chế ký công văn thừa lệnh Tổng Giám đốc chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đồng thời thông báo cho cá nhân, tổ chức gửi phản ánh, kiến nghị biết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị về nội dung các quy định hành chính theo quy định tại Khoản 1, Điều 12 thì Ban Pháp chế chuyển phản ánh, kiến nghị đến đơn vị nghiệp vụ giải quyết trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị về hành vi theo quy định tại Khoản 3, Điều 12 thì Ban Pháp chế chuyển phản ánh, kiến nghị đến bảo hiểm xã hội tỉnh có phản ánh, kiến nghị để giải quyết trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
d) Đôn đốc các đơn vị xử lý phản ánh, kiến nghị.
đ) Chuyển Ban Tuyên truyền công khai kết quả xử lý, phản ánh, kiến nghị trên Trang tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
e) Lưu trữ hồ sơ, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và thực hiện giao nộp hồ sơ về Trung tâm Lưu trữ theo quy định.
3. Các đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận phản ánh, kiến nghị do cá nhân, tổ chức trực tiếp gửi đến đơn vị và thực hiện các bước sau:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức điền vào Phiếu tiếp nhận phản ánh, kiến nghị (theo mẫu số 01/TNPAKN ban hành kèm theo Quyết định này);
b) Trách nhiệm xử lý:
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thì đơn vị có trách nhiệm dự thảo văn bản trả lời cá nhân, tổ chức và gửi về Ban Pháp chế trước khi trình ký ban hành văn bản.
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thì đơn vị có trách nhiệm chuyển phản ánh, kiến nghị đến Ban Pháp chế trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
4. Trách nhiệm của Ban Tuyên truyền: công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị do Ban Pháp chế gửi đến trên Trang tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Pháp chế.
5. Thời gian giải quyết phản ánh, kiến nghị trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; đối với những phản ánh, kiến nghị phức tạp thời hạn giải quyết là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
6. Trường hợp tiếp nhận phản ánh, kiến nghị qua điện thoại, cán bộ tiếp nhận phải ghi rõ thời gian nhận điện thoại, tên cá nhân hoặc tổ chức, số điện thoại, nội dung phản ánh, kiến nghị và ký xác nhận vào Phiếu tiếp nhận phản ánh, kiến nghị. Cán bộ tiếp nhận điện thoại cần khuyến khích các cá nhân, tổ chức xác nhận lại phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
RÀ SOÁT, KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Điều 14. Rà soát thủ tục hành chính
1. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Theo Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính;
c) Theo yêu cầu đột xuất của lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
d) Khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
đ) Định kỳ rà soát các văn bản có quy định thủ tục hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
2. Trách nhiệm thực hiện
a) Ban Pháp chế có trách nhiệm:
- Thông báo Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức có nội dung về rà soát thủ tục hành chính cho các đơn vị có trách nhiệm xử lý và yêu cầu các đơn vị đó thông báo kết quả thực hiện theo đúng thời hạn; trường hợp thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của nhiều đơn vị, Ban Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thực hiện việc rà soát thủ tục hành chính đó;
- Nghiên cứu, tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính do các đơn vị gửi về; báo cáo lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam kết quả rà soát thủ tục hành chính; đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính và các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính không đáp ứng quy định;
b) Các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính có trách nhiệm rà soát thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của đơn vị theo Kế hoạch đã được thông báo, theo phản ánh, kiến nghị đã tiếp nhận hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam; đồng thời thông báo kết quả thực hiện và các đề xuất, kiến nghị sau khi rà soát thủ tục hành chính đến Ban Pháp chế để tổng hợp.
Điều 15. Kiểm soát thủ tục hành chính
Thủ trưởng các đơn vị có quy định về thủ tục hành chính có trách nhiệm phối hợp với Ban Pháp chế thường xuyên kiểm soát việc thực thi thủ tục hành chính của Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện; của công chức, viên chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện.
1. Hàng quý Bảo hiểm xã hội huyện lập báo cáo tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính gửi về Bảo hiểm xã hội tỉnh (theo mẫu số 04/BC-TTHC ban hành kèm theo Quyết định này) trước ngày 03 của tháng cuối quý.
2. Hàng quý Bảo hiểm xã hội tỉnh lập báo cáo tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính gửi về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (theo mẫu số 03/BC-TTHC ban hành kèm theo Quyết định này) trước ngày 08 của tháng cuối quý.
3. Hàng quý Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập báo cáo tình hình thực hiện thủ tục hành chính gửi Cục kiểm soát thủ tục hành chính trước ngày 15 của tháng cuối quý.
Điều 17. Trách nhiệm thực hiện
1. Trách nhiệm của Ban Pháp chế
a) Giúp lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện quan hệ công tác với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Xây dựng Kế hoạch rà soát, kiểm soát thủ tục hành chính;
c) Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc trình lãnh đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính và các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính của Ngành;
d) Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện;
2. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
a) Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phổ biến Quy định này đến toàn bộ công chức, viên chức của đơn vị; chủ động phối hợp công tác khi thực hiện nhiệm vụ liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
b) Tạo điều kiện để cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực do đơn vị mình phụ trách;
c) Chủ động rà soát các quy định về thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính không còn phù hợp.
3. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện
a) Bố trí công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, văn hóa giao tiếp chuẩn mực, đủ trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực phù hợp để thực hiện thủ tục hành chính; thường xuyên kiểm soát việc thực thi thủ tục hành chính của công chức, viên chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính;
b) Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về thủ tục hành chính và các hình thức phản ánh kiến nghị, địa chỉ tiếp nhận phản ánh kiến nghị cho cá nhân, tổ chức có liên quan;
c) Cấp giấy biên nhận hồ sơ, tài liệu theo quy định;
d) Bảo quản và giữ bí mật về hồ sơ tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật cá nhân trong quá trình giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp phải thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm quyền;
đ) Nêu rõ lý do bằng văn bản trong trường hợp từ chối thực hiện hoặc có yêu cầu bổ sung giấy tờ trong thời hạn giải quyết theo quy định;
e) Không tự đặt ra thủ tục hành chính, hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
g) Phối hợp và chia sẻ thông tin trong quá trình giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức;
h) Hỗ trợ người có công, người cao tuổi, người tàn tật, người nghèo, phụ nữ mang thai, trẻ mồ côi và người thuộc diện bảo trợ xã hội khác trong thực hiện thủ tục hành chính;
i) Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong thực hiện thủ tục hành chính;
k) Ứng dụng công nghệ thông tin và các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thực hiện thủ tục hành chính;
l) Thực hiện quy định khác của pháp luật.
3. Trách nhiệm của công chức, viên chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nhiệm vụ được giao trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính;
b) Phải tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc trong thực hiện thủ tục hành chính;
c) Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của cá nhân, tổ chức theo quy định;
d) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện trình tự, hồ sơ đầy đủ, rõ ràng, chính xác; không để tổ chức, cá nhân phải đi lại bổ sung hồ sơ quá hai lần cho một vụ việc, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng theo hướng dẫn của công chức, viên chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính;
đ) Chủ động tham mưu, đề xuất, sáng kiến cải tiến việc thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính không phù hợp, thiếu khả thi;
e) Thực hiện quy định khác của pháp luật.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 798/QĐ-BHXH ngày 06 tháng 8 năm 2012 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam)
PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị:
Tên cá nhân, tổ chức |
|
Địa chỉ |
|
Số điện thoại |
|
|
|
2. Thời gian tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:............................................................................
3. Hình thức phản ánh kiến nghị:
...............................................................................................................................................
4. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
5. Giải pháp đề xuất (nếu có):...............................................................................................
...............................................................................................................................................
6. Tài liệu gửi kèm (nếu có):....................................................................................................
...............................................................................................................................................
| ……. ngày……tháng……năm.... |
SỔ THEO DÕI TIẾP NHẬN & XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Quý ... Năm ...
STT | Ngày tháng nhận PAKN | Tên, ĐC, SĐT cá nhân, tổ chức gửi PAKN | Ngày tháng PAKN | Tóm tắt nội dung PAKN | Hình thức gửi PAKN | Người tiếp nhận PAKN | Kết quả xử lý của các đơn vị | Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
Cán bộ theo dõi | Thủ trưởng đơn vị |
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Quý ... năm ....
STT | Lĩnh vực, công việc giải quyết | Tổng số hồ sơ nhận giải quyết | Kết quả giải quyết | Nguyên nhân quá hạn | |||||||
Tổng số | Trong đó | Số hồ sơ đã giải quyết | Số hồ sơ đang giải quyết | ||||||||
Số kỳ trước chuyển qua | Số mới tiếp nhận | Tổng số | Trả đúng thời hạn | Trả quá hạn | Tổng số | Chưa đến hạn | Quá hạn | ||||
1 | 2 | 3=4+5 | 4 | 5 | 6=7+8 | 7 | 8 | 9=10+11 | 10 | 11 | 12 |
I | Lĩnh vực chính sách Bảo hiểm xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tại Bảo hiểm xã hội tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Tại Bảo hiểm xã hội các quận (huyện) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Lĩnh vực chính sách Bảo hiểm y tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tại Bảo hiểm xã hội tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Tại Bảo hiểm xã hội các quận (huyện) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III | Lĩnh vực thu Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tại Bảo hiểm xã hội tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Tại Bảo hiểm xã hội các quận (huyện) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV | Lĩnh vực chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tại Bảo hiểm xã hội tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Tại Bảo hiểm xã hội các quận (huyện) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V | Lĩnh vực cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tại Bảo hiểm xã hội tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Tại Bảo hiểm xã hội các quận (huyện) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ……….., ngày … tháng … năm … |
Ghi chú:
Số liệu báo cáo trong quý = số liệu tháng cuối quý trước + số liệu 02 tháng đầu quý
Ví dụ đối với báo cáo quý 3:
Số liệu báo cáo trong quý 3 = số liệu tháng cuối quý 2 (tháng 6) + số liệu 02 tháng đầu quý 3 (tháng 7 và tháng 8)
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH (THÀNH PHỐ)….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Quý ... năm ....
STT | Lĩnh vực, công việc giải quyết | Tổng số hồ sơ nhận giải quyết | Kết quả giải quyết | Nguyên nhân quá hạn | |||||||
Tổng số | Trong đó | Số hồ sơ đã giải quyết | Số hồ sơ đang giải quyết | ||||||||
Số kỳ trước chuyển qua | Số mới tiếp nhận | Tổng số | Trả đúng thời hạn | Trả quá hạn | Tổng số | Chưa đến hạn | Quá hạn | ||||
1 | 2 | 3=4+5 | 4 | 5 | 6=7+8 | 7 | 8 | 9=10+11 | 10 | 11 | 12 |
1 | Lĩnh vực chính sách Bảo hiểm xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Lĩnh vực chính sách Bảo hiểm y tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Lĩnh vực thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Lĩnh vực chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Lĩnh vực cấp sổ BHXH, thẻ BHYT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ……….., ngày … tháng … năm … |
- 1Quyết định 481/QĐ-BCT năm 2012 về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Công thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 2Quyết định 203/QĐ-BXD năm 2012 về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2012 của Bộ Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 3Quyết định 824/QĐ-BGDĐT năm 2012 về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Công văn 5376/BNN-VP kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 2672/QĐ-BTC năm 2013 Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của Bộ Tài chính
- 6Quyết định 234/QĐ-BHXH về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 7Quyết định 1458/QĐ-BHXH năm 2015 về thiết lập hệ thống công, viên chức làm đầu mối Kiểm soát thủ tục hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 8Quyết định 88/QĐ-BHXH năm 2022 về Quy chế kiểm soát thủ tục hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 1Quyết định 1366/QÐ-BHXH năm 2014 ban hành Quy định tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 88/QĐ-BHXH năm 2022 về Quy chế kiểm soát thủ tục hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 1Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 2Nghị định 94/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 3Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Công văn 7416/VPCP-TCCV tài liệu hướng dẫn đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 116/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 94/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 6Quyết định 481/QĐ-BCT năm 2012 về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Công thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 7Quyết định 203/QĐ-BXD năm 2012 về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2012 của Bộ Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Quyết định 824/QĐ-BGDĐT năm 2012 về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Công văn 5376/BNN-VP kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Quyết định 2672/QĐ-BTC năm 2013 Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của Bộ Tài chính
- 11Quyết định 234/QĐ-BHXH về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 12Quyết định 1458/QĐ-BHXH năm 2015 về thiết lập hệ thống công, viên chức làm đầu mối Kiểm soát thủ tục hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Quyết định 798/QĐ-BHXH năm 2012 quy định về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Số hiệu: 798/QĐ-BHXH
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/08/2012
- Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Người ký: Lê Bạch Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra