- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 4Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 5Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 6Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 7Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 8Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 15/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/2014/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 27 tháng 10 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thi hành Luật Đất đai; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất; số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất; số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số.3915 /STNMT-QLĐĐ ngày 30 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 18/01/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chi cục trưởng Chi cục Thuế và Giám đốc kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Nghệ An căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT; ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
1. Quy định này quy định về việc cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất và đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Các trường hợp cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển;
c) Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sữa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ;
d) Đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp;
đ) Dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn;
e) Đất xây dựng công trình cấp nước bao gồm: Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).
g) Đất khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
1. Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
2. Hộ gia đình, cá nhân là công dân Việt Nam.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 3. Về thẩm quyền cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
UBND cấp huyện ban hành quyết định cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 4. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Bộ phận tiếp nhận và trả kết của UBND cấp huyện.
Mục I. THẨM ĐỊNH NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT
Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện. Hồ sơ gồm:
1. Đơn xin thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tại Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014);
2. Dự án đầu tư;
3. Sơ đồ vị trí địa điểm hoặc trích lục địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc Giấy chứng nhận (nếu có).
1. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo Điều 5 quy định này, Phòng Tài nguyên và Môi trường có văn bản đề nghị các phòng, đơn vị và UBND cấp xã nơi có đất hoặc tổ chức họp để lấy ý kiến:
a) Phòng Tài chính - Kế hoạch các nội dung liên quan đến quy định của Luật Đầu tư về dự án và thẩm định năng lực tài chính;
b) Phòng Quản lý Đô thị hoặc Phòng Công thương cho ý kiến về nội dung địa điểm, phạm vi ranh giới, diện tích khảo sát lập quy hoạch, sự phù hợp với quy hoạch xây dựng và các tiêu chuẩn khác theo quy định;
c) Các phòng, đơn vị khác có liên quan đến dự án (nếu cần thiết);
d) UBND cấp xã cho ý kiến về hiện trạng sử dụng đất và sự phù hợp với nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, đơn vị và UBND cấp xã nơi có đất có ý kiến bằng Văn bản và gửi về Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn xin ý kiến của các phòng, đơn vị và UBND cấp xã nơi có đất; Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp ý kiến, chủ trì tham mưu UBND cấp huyện:
a) Có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư.
b) Có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh đối với trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên.
c) Có văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư.
d) Có văn bản và hồ sơ gửi Sở Xây dựng để xin ý kiến về địa điểm, phạm vi ranh giới, diện tích khảo sát lập quy hoạch, sự phù hợp với quy hoạch xây dựng và các tiêu chuẩn khác theo quy định đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
e) Trường hợp dự án không thuộc quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d Khoản Điều này thì Phòng Tài nguyên và Môi trường có Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai, Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) và Điều 7 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT) và chuyển cho hộ gia đình, cá nhân biết để thực hiện các bước tiếp theo Quy định này.
4. Trường hợp dự án thuộc quy định tại các Điểm a, điểm b, điểm c và điểm d Khoản 3 Điều này.
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện một trong những nội dung sau:
- Có văn bản báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để Bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 ha đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên.
- Trình HĐND tỉnh thông qua đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
- Về chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 hécta trở lên.
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh có văn bản đối với nội dung quy định tại điểm a Khoản này.
c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của UBND cấp huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan, có văn bản báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.
d) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của UBND cấp huyện, Sở Xây dựng có văn bản trả lời UBND cấp huyện hoặc tham mưu UBND tỉnh theo quy định về chuyên ngành xây dựng.
e) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan có thẩm quyền đối với dự án nêu tại Điểm a, điểm b, điểm c và điểm d Khoản 3 Điều này; Phòng Tài nguyên và Môi trường có Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai, Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT và chuyển cho hộ gia đình, cá nhân biết để thực hiện các bước tiếp theo Quy định này.
Mục II. CHO THUÊ ĐẤT VÀ ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối:
a) Tại địa bàn thành phố Vinh và các thị xã: Vốn đầu tư nhỏ hơn năm (5) tỷ đồng thì thời hạn thuê đất là 30 năm; vốn đầu tư từ năm (5) tỷ đồng đến mười (10) tỷ đồng thì thời hạn thuê đất là 40 năm; vốn đầu lớn hơn mười (10) tỷ đồng thì thời hạn thuê đất là 50 năm.
b) Tại địa bàn các huyện đồng bằng, trung du: Dự án có vốn đầu tư nhỏ hơn năm (5) tỷ đồng thì thời hạn thuê đất là 40 năm; vốn đầu tư từ năm (5) tỷ đồng trở lên thì thời hạn thuê đất là 50 năm.
c) Tại địa bàn các huyện miền núi, núi cao: Dự án có vốn đầu tư nhỏ hơn năm (5) tỷ đồng thì thời hạn thuê đất là 45 năm; vốn đầu tư từ năm (5) tỷ đồng trở lên thì thời hạn thuê đất là 50 năm.
Khi hết thời hạn thuê đất hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
2. Thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:
a) Tại địa bàn thành phố Vinh và các thị xã:
- Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao mà có mức vốn đầu tư nhỏ hơn mười (10) tỷ đồng; các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch có mức vốn đầu tư nhỏ hơn hai mươi (20) tỷ đồng thì thời hạn cho thuê đất là 35 năm.
- Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao, mà có mức vốn đầu tư từ mười (10) tỷ đồng đến ba mươi (30) tỷ đồng; các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch có mức vốn đầu tư từ hai mươi (20) tỷ đồng đến bốn mươi (40) tỷ đồng thì thời hạn cho thuê đất là 40 năm.
- Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao, mà có mức vốn đầu tư lớn hơn ba mươi (30) tỷ đồng; các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch có mức vốn đầu tư lớn hơn bốn mươi (40) tỷ đồng thì thời hạn cho thuê đất là 50 năm.
b) Đầu tư vào các huyện đồng bằng và trung du:
- Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao mà có mức vốn đầu tư nhỏ hơn mười (10) tỷ đồng; các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch có mức vốn đầu tư nhỏ hơn hai mươi (20) tỷ đồng thì thời hạn cho thuê đất là 40 năm.
- Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao, mà có mức vốn đầu tư từ mười (10) tỷ đồng trở lên; các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch có mức vốn đầu tư từ hai mươi (20) tỷ đồng trở lên thì thời hạn cho thuê đất là 50 năm.
c) Đầu tư vào các huyện miền núi và núi cao:
- Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao mà có mức vốn đầu tư nhỏ hơn mười (10) tỷ đồng; các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch có mức vốn đầu tư nhỏ hơn hai mươi (20) tỷ đồng thì thời hạn cho thuê đất là 50 năm .
- Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao, mà có mức vốn đầu tư từ mười (10) tỷ đồng trở lên; các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch có mức vốn đầu tư từ hai mươi (20) tỷ đồng trở lên thì thời hạn cho thuê đất là 70 năm.
3. Đối với các dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì UBND huyện xem xét quyết định thời hạn cho thuê đất với mức cao hơn nhưng tối đa không quá 70 năm.
4. Đối với các dự án đã được UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì thời hạn cho thuê là thời hạn thực hiện dự án ghi trên Giấy chứng nhận đầu tư.
5. Thuê đất để sử dụng vào mục đích khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng thì thời hạn cho thuê đất được xác định theo thời hạn quy định tại Giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại Điều này.
Sau khi được UBND cấp xã xác nhận đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc không phải bồi thường, giải phóng mặt bằng thì hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện, hồ sơ gồm:
1. Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu số 04a/ĐK kèm theo phụ lục số 01 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
2. Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Văn bản chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh hoặc Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của UBND cấp huyện, kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư (đối với trường hợp dự án không phải trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư);
Trường hợp dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và văn bản xác nhận của Quỹ Bảo vệ môi trường về việc đã nộp tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định.
4. Quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có);
5. Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án (đối với các dự án phải thực hiện việc chấp hành bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường);
6. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, kèm theo Bản vẽ mặt bằng chi tiết xây dựng của dự án và Biên bản cắm mốc tại thực địa (nếu có).
Điều 9. Trình tự thực hiện cho thuê đất
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo Điều 8 Quy định này; Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa tham mưu UBND cấp huyện:
a) Có Tờ trình, kèm hồ sơ theo các Khoản: 2, 3 và 6 Điều 8 Quy định này, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Chi Cục Thuế để xác định giá đất:
- Chi cục Thuế đối với thửa đất hoặc khu đất thực hiện dự án đã được xác định giá đất trong Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành, nhưng giá trị của thửa đất hoặc khu đất dưới 20 tỷ đồng;
- Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp giá trị của thửa đất hoặc khu đất từ 20 tỷ trở lên theo giá đất tại Bảng giá của UBND tỉnh ban hành hoặc trường hợp phải xác định giá đất không theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá.
b) Tham mưu UBND cấp huyện xem xét, ban hành Quyết định cho thuê đất theo quy định.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do UBND cấp huyện chuyển đến; Chi cục Thuế chịu trách nhiệm xác định giá đất và gửi văn bản xác định giá cho UBND cấp huyện, hộ gia đình, cá nhân được thuê đất và các đơn vị khác có liên quan (nếu có).
3. Trong thời hạn không quá 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, tiến hành xác định mục đích định giá đất cụ thể, xây dựng phương án giá đất trình UBND tỉnh.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh họp thông qua, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện Dự thảo phương án trình UBND tỉnh.
4. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt giá đất và gửi Quyết định phê duyệt giá đất cho các sở, ngành, đơn vị và cá nhân có liên quan.
5. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện ban hành Quyết định cho thuê đất và gửi Quyết định cho thuê đất cho các phòng, ban có liên quan và hộ gia đình, cá nhân được thuê đất.
6. Tổ chức thực hiện Quyết định cho thuê đất (ký Hợp đồng thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính, cấp Giấy chứng nhận, giao đất và trao giấy chứng nhận).
a) Đối với trường hợp thuê đất nộp tiền hàng năm:
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận Quyết định phê duyệt giá đất của UBND tỉnh hoặc Văn bản xác định giá của Chi cục thuế; Phòng Tài nguyên và Môi trường trách nhiệm ký Hợp đồng thuê đất với hộ gia đình, cá nhân và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để thực hiện việc đăng ký đất đai và in, viết Giấy chứng nhận.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoàn thành việc đăng ký đất đai và in, viết Giấy chứng nhận chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận; Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất, các đơn vị và cá nhân có liên quan tổ chức giao đất tại hiện trường và trao Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển toàn bộ hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính theo quy định.
b) Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê:
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận Quyết định phê duyệt giá đất của UBND tỉnh hoặc Văn bản xác định giá của Chi cục thuế; Phòng Tài nguyên và Môi trường trách nhiệm ký Hợp đồng thuê đất với hộ gia đình, cá nhân và chuyển hồ sơ đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chuyển đến, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai và Thông báo cho hộ gia đình, cá nhân biết để thực hiện.
Sau khi nhận được Thông báo của Chi cục Thuế, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng từ nộp tiền thuê đất của hộ gia đình, cá nhân; Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để thực hiện đăng ký đất đai và in, viết giấy chứng nhận.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoàn thành việc đăng ký đất đai và in, viết giấy chứng nhận chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp huyện ký, cấp Giấy chứng nhận; Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất, các đơn vị và cá nhân có liên quan tổ chức giao đất tại hiện trường và trao Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển toàn bộ hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính theo quy định.
Mục III. VỀ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 10. Về điều kiện và thời hạn chuyển mục đích sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất xin chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với quy định tại Điều 52 Luật Đất đai.
2. Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai, Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.
3. Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo Khoản 1 Điều 127 Luật Đất đai.
Điều 11. Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện. Hồ sơ gồm:
1. Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu số 04a/ĐK kèm theo phụ lục số 01 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng để thực hiện dự án đầu tư thì nộp toàn bộ hồ sơ liên quan đến thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Hợp đồng chuyển nhượng, Giấy chứng nhận, chứng từ chi trả tiền và các hồ sơ khác có liên quan);
3. Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư hoặc văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của Phòng Tài nguyên và Môi trường;
4. Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án (đối với các dự án phải thực hiện việc chấp hành bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường);
5. Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định.
6. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, kèm theo Bản vẽ mặt bằng chi tiết xây dựng của dự án và Biên bản cắm mốc tại thực địa (nếu có);
Điều 12. Trình tự thực hiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo Điều 11 Quy định này; Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa tham mưu UBND cấp huyện:
a) Có Tờ trình, kèm hồ sơ quy định tại các Khoản: 2,3,5 và 6 Điều 11 Quy định này gửi Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Chi Cục Thuế để xác định giá đất:
- Chi cục Thuế đối với thửa đất hoặc khu đất thực hiện dự án đã được xác định giá đất trong Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành, nhưng giá trị của thửa đất hoặc khu đất dưới 20 tỷ đồng;
- Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp giá trị của thửa đất hoặc khu đất từ 20 tỷ trở lên theo giá trị tại Bảng giá của UBND tỉnh ban hành hoặc trường hợp phải xác định giá đất không theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá.
c) Tham mưu UBND cấp huyện xem xét, ban hành Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do UBND cấp huyện chuyển đến; Chi cục Thuế chịu trách nhiệm xác định giá đất và gửi văn bản xác định giá cho UBND cấp huyện, hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất và các đơn vị khác có liên quan (nếu có).
3. Trong thời hạn không quá 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, tiến hành xác định mục đích định giá đất cụ thể, xây dựng phương án giá đất trình UBND tỉnh.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh họp thông qua, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện dự thảo phương án trình UBND tỉnh.
4. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt giá đất và gửi Quyết định phê duyệt giá đất cho các sở, ngành, đơn vị có liên quan và hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất.
5. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện ban hành Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và gửi cho các phòng, đơn vị có liên quan và hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Thực hiện Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt giá đất của UBND tỉnh hoặc Văn bản xác định giá của Chi cục thuế; Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chuyển đến, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai và Thông báo cho hộ gia đình, cá nhân biết để thực hiện.
Sau khi nhận được Thông báo của Chi cục Thuế, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng từ nộp tiền thuê đất của hộ gia đình, cá nhân; Phòng Tài nguyên và Môi trường Ký hợp đồng thuê đất với hộ gia đình, cá nhân và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để thực hiện việc đăng ký đất đai, in, viết giấy chứng nhận.
d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thực hiện đăng ký đất đai và in, viết Giấy chứng nhận chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
e) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân.
đ) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp huyện ký, cấp Giấy chứng nhận; Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất, các đơn vị và cá nhân có liên quan tổ chức giao đất tại hiện trường và trao Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của các Sở, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh: Về chuyển đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư chấp thuận; Trường hợp thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên.
b) Thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Hội đồng thẩm định giá cấp tỉnh để UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể theo quy định.
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền; phối hợp với các Sở, ngành có liên quan để giải quyết các tồn tại, vướng mắc hoặc trình UBND tỉnh (nếu trường hợp vượt thẩm quyền) trong quá trình thực hiện Quy định này.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phê duyệt.
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện trong việc giải quyết các tồn tại, vướng mắc liên quan thực hiện quy định này theo chức năng của ngành.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường định giá đất, trình UBND tỉnh phê duyệt giá cụ thể thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định.
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện trong việc giải quyết các tồn tại, vướng mắc liên quan thực hiện quy định này theo chức năng của ngành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Xác định trường hợp dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định năng lực tài chính và mức độ đáp ứng điều kiện ký quỹ.
5. Trách nhiệm của Cục thuế
Cục Thuế tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; chỉ đạo các Chi cục Thuế xác định nghĩa vụ tài chính và tổ chức thu đúng, thu đủ nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân phải nộp vào ngân sách theo quy định.
6. Các Sở, ngành khác có liên quan
Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết các tồn tại, vướng mắc liên quan thực hiện quy định này theo chức năng của ngành.
Điều 14. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật liên quan đến cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện dự án đầu tư.
2. Thực hiện và chịu trách nhiệm về các nội dung công việc thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện theo quy định này và thực hiện phân công nhiệm vụ, quy định trách nhiệm cho các phòng, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền.
3. Xác nhận Bản cam kết môi trường theo quy định.
4. Thông báo về thu hồi đất, quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và xác nhận việc hoàn thành bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện các nội dung công việc theo quy định này.
6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác cho thuê đất, chuyên mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn cấp huyện và cấp xã; kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của Chi cục Thuế
1. Xác định giá đất ở đối với trường hợp xác định giá theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá.
2. Quyết định số tiền được miễn, giảm theo quy định;
3. Xác định đầy đủ, chính xác và thông báo các nghĩa vụ tài chính cho các hộ gia đình, cá nhân khi được nhà nước cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất biết để thực hiện đúng quy định của Pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật liên quan đến việc cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn cấp xã;
2. Thực hiện và chịu trách nhiệm về các nội dung công việc thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã theo quy định này; trong đó:
a) Báo cáo về hiện trạng khu đất, sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; ảnh hưởng về môi trường (nếu có).
b) Phối hợp UBND cấp huyện thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình trong Đơn xin thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất;
2. Thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý đất đai, quản lý đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan.
3. Bồi thường về đất, tài sản, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất đối với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất hoặc có trách nhiệm thoả thuận với các chủ sử dụng đất để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thuê lại đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các trường hợp Nhà nước không thu hồi đất trước khi được phép chuyển mục đích sử dụng; nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đối với Nhà nước theo qui định; có trách nhiệm đăng ký đất đai theo quy định.
4. Sử dụng đất đúng mục đích, ranh giới, diện tích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trong Quyết định cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; xây dựng công trình theo mặt bằng quy hoạch được duyệt và giấy phép xây dựng được cấp.
1. Đối với hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 14 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan phổ biến, hướng dẫn thực hiện Quy định này.
3. Các tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng nhiệm vụ được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định hoặc bao che cho người vi phạm, gây thiệt hại cho Nhà nước và người sử dụng đất hợp pháp thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và các quy định khác của pháp luật.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, có gì vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định về thu hồi, giao, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 80/2001/QĐ-UB về xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Nghị định 60/CP tại thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 2439/QĐ-UBND năm 2014 cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng cơ sở kinh doanh tổng hợp giới thiệu sản phẩm vật liệu xây dựng và thiết bị xây dựng, trang trí nội thất do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 5Nghị quyết 21/2014/NQ-HĐND về thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất giao thông để thực hiện Dự án đầu tư xây dựng công trình Cầu Chợ Kinh trên Đường tỉnh 940, tỉnh Sóc Trăng
- 6Quyết định 80/2014/QĐ-UBND Quy định thu hồi đất; giao đất, cho thuê đất và đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức có nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về trình tự thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 8Quyết định 2779/2014/QĐ-UBND Quy định tiếp nhận, giải quyết thủ tục, thời gian các bước thực hiện thủ tục về việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 9Quyết định 15/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 10Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định về thu hồi, giao, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 38/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 79/2014/QĐ-UBND
- 3Quyết định 15/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật đất đai 2013
- 5Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 6Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 7Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 8Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 9Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 10Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12Quyết định 80/2001/QĐ-UB về xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Nghị định 60/CP tại thành phố Đà Nẵng
- 13Quyết định 2439/QĐ-UBND năm 2014 cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng cơ sở kinh doanh tổng hợp giới thiệu sản phẩm vật liệu xây dựng và thiết bị xây dựng, trang trí nội thất do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 14Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 15Nghị quyết 21/2014/NQ-HĐND về thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất giao thông để thực hiện Dự án đầu tư xây dựng công trình Cầu Chợ Kinh trên Đường tỉnh 940, tỉnh Sóc Trăng
- 16Quyết định 80/2014/QĐ-UBND Quy định thu hồi đất; giao đất, cho thuê đất và đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức có nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 17Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về trình tự thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 18Quyết định 2779/2014/QĐ-UBND Quy định tiếp nhận, giải quyết thủ tục, thời gian các bước thực hiện thủ tục về việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Quyết định 79/2014/QĐ-UBND về Quy định cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 79/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Đinh Viết Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực