- 1Quyết định 78/2007/QĐ-BTC về Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế một cửa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 106/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 100/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
- 3Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Thông tư 128/2008/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 115/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 05/2012/QĐ-TTg về thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 58/2012/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 05/2012/QĐ-TTg về thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 1317/QĐ-BTC năm 2012 đính chính Thông tư 58/2012/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 05/2012/QĐ-TTg về thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 783/QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2012 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg ngày 19/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất;
Căn cứ Thông tư số 58/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg ngày 19/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ nêu trên;
Căn cứ Quyết định số 1317/QĐ-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 58/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện một số nội dung của Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg ngày 19/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
Căn cứ Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kê khai và kế toán thuế thuộc Tổng cục Thuế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình lựa chọn doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài và Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và quy trình thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của ngân hàng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Riêng quy trình thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của ngân hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2012.
Điều 3. Thủ trưởng các Vụ và đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
LỰA CHỌN DOANH NGHIỆP BÁN HÀNG THÍ ĐIỂM HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI MUA TẠI VIỆT NAM MANG THEO KHI XUẤT CẢNH TẠI SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI VÀ SÂN BAY QUỐC TẾ TÂN SƠN NHẤT VÀ QUY TRÌNH THANH TOÁN, HOÀN TRẢ SỐ TIỀN THUẾ ĐÃ ỨNG TRƯỚC, TIỀN PHÍ DỊCH VỤ HOÀN THUẾ CỦA NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 783/QĐ-TCT ngày 20/6/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
- Xác định cụ thể nội dung và trình tự công việc cơ quan thuế, công chức thuế thực hiện lựa chọn doanh nghiệp tham gia bán hàng thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài và Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg ngày 19/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Điều 11 Thông tư số 58/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính.
- Xác định cụ thể nội dung và trình tự các bước công việc cần phải làm của cơ quan thuế khi thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế được hưởng của ngân hàng thương mại theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg ngày 19/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Điều 19 Thông tư số 58/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính.
Quy trình này được áp dụng đối với cơ quan Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế trong việc giải quyết lựa chọn doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài và Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của ngân hàng theo quy định của Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg ngày 19/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 58/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 hướng dẫn thi hành quyết định này.
Các chữ viết tắt và từ ngữ trong Quy trình này được hiểu như sau:
- QHS: Ứng dụng theo dõi nhận, trả hồ sơ thuế.
- QLCV: Ứng dụng quản lý công văn-tờ trình.
- NHTM: Ngân hàng Thương mại làm đại lý hoàn thuế.
- NSNN: Ngân sách nhà nước.
- NNT: Người nộp thuế.
- GTGT: Giá trị gia tăng.
- CQT: Cơ quan thuế.
- Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ: Phòng Hành chính thuộc Cục Thuế, Đội thuộc Chi cục Thuế có chức năng, nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, bao gồm: tiếp nhận trực tiếp từ NNT (Bộ phận “một cửa”), tiếp nhận qua đường bưu chính và tiếp nhận qua giao dịch điện tử.
- Bộ phận “một cửa”: Là bộ phận có chức năng tiếp nhận hồ sơ trực tiếp từ người nộp thuế theo Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của NNT theo cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 18/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Bộ phận KK&KTT: Phòng Kê khai và kế toán thuế thuộc Cục Thuế; Đội Kê khai-kế toán thuế hoặc Đội Kê khai-kế toán thuế và tin học thuộc Chi cục Thuế.
- Bộ phận Kiểm tra: Phòng thuộc Cục Thuế, Đội thuộc Chi cục Thuế có chức năng, nhiệm vụ kiểm tra tại trụ sở NNT.
- Bộ phận HCVT: Phòng Hành chính thuộc Cục Thuế, Đội thuộc Chi cục Thuế có chức năng, nhiệm vụ thực hiện công tác hành chính, văn thư.
- Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg: Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg ngày 19/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
- Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC: Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 18/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của NNT theo cơ chế “một cửa”.
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC: Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
- Thông tư số 58/2012/TT-BTC: Thông tư số 58/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg ngày 19/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
I/ Quy trình đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh tại Sân bay Quốc tế Nội Bài và Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất.
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT
Việc tiếp nhận hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT được thực hiện theo cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC. Cụ thể như sau:
1. Trường hợp hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT gửi qua đường bưu chính, bộ phận hành chính văn thư tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
- Đăng ký văn bản “đến” theo quy định.
- Nhập vào chương trình ứng dụng QHS của ngành Thuế.
- Chuyển hồ sơ đến bộ phận “một cửa” ngay sau khi hoàn thành nhập dữ liệu vào ứng dụng QHS.
- Thời gian chuyển đến bộ phận “một cửa” không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận.
2. Trường hợp hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT nộp trực tiếp tại bộ phận “một cửa” và hồ sơ do bộ phận hành chính văn thư chuyển đến, bộ phận “một cửa” thực hiện:
- Kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục của hồ sơ đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT theo quy định của Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg và Thông tư số 58/2012/TT-BTC.
- Trường hợp hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT chưa đầy đủ, chưa đúng thủ tục:
+ Hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT nhận trực tiếp từ doanh nghiệp: Hướng dẫn, cung cấp mẫu biểu cho doanh nghiệp để bổ sung, điều chỉnh hồ sơ đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT theo quy định.
+ Hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT nhận qua đường bưu chính: Lập Thông báo hồ sơ chưa đủ, chưa đúng thủ tục (mẫu số 01/QTr-TB ban hành kèm theo Quy trình này) chuyển bộ phận hành chính văn thư gửi người nộp thuế. Thời gian thực hiện chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT.
- Trường hợp hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT đã đầy đủ, đúng thủ tục, thực hiện:
+ Đăng ký văn bản “đến” theo quy định.
+ Nhập vào chương trình ứng dụng QHS của ngành Thuế.
+ Lập và in Phiếu hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho người nộp thuế từ chương trình ứng dụng nhận trả hồ sơ của ngành Thuế để gửi người nộp thuế và lưu 01 bản, trong đó thời gian hẹn trả kết quả là 7 (bẩy) ngày làm việc kể từ ngày CQT nhận đủ hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT theo quy định.
3. Bộ phận “một cửa” nêu trên có trách nhiệm chuyển hồ sơ đã đầy đủ, đúng thủ tục đến bộ phận KK&KTT (bộ phận giải quyết) trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT tại CQT.
Thời gian thực hiện các công việc của Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ nêu trên chậm nhất không quá 01 (một) ngày làm việc.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT
Bộ phận KK&KTT thực hiện:
1. Nhận hồ sơ do bộ phận “một cửa” chuyển đến theo quy định. Căn cứ hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT và thông tin đăng ký kê khai của người nộp thuế có tại CQT Bộ phận KK&KTT đối chiếu với điều kiện lựa chọn doanh nghiệp bán hàng thí điểm quy định tại khoản 1a Điều 4 Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg và Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 58/2012/TT-BTC)
2. Phân tích hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT:
2.1. Trường hợp hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT còn thiếu thông tin, thông tin số liệu chưa rõ ràng thì bộ phận KK&KTT dự thảo văn bản thông báo bổ sung hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do bổ sung hồ sơ trình thủ trưởng cơ quan thuế duyệt, ký gửi người nộp thuế. Thời hạn thực hiện công việc này chậm nhất là 02 (hai) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của bộ phận “một cửa” gửi đến.
2.2. Trường hợp hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT đã đủ điều kiện theo quy định: Dự thảo Văn bản thông báo công nhận doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT (mẫu theo phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 58/2012/TT-BTC) kèm theo tờ trình (tờ trình phải nêu rõ doanh nghiệp đủ các điều kiện quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 4 Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg và Điều 11 Thông tư số 58/2012/TT-BTC).
2.3. Trường hợp hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT không đủ điều kiện theo quy định: Dự thảo văn bản trả lời doanh nghiệp nêu rõ lý do kèm theo tờ trình.
2.4. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng, đại lý bán hàng (của doanh nghiệp) đóng trụ sở tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì Bộ phận KK&KTT (thuộc CQT nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính) phải có văn bản gửi CQT quản lý trực tiếp chi nhánh, cửa hàng, đại lý của doanh nghiệp để xác nhận thông tin quản lý thuế của chi nhánh, cửa hàng, đại lý làm căn cứ xem xét lựa chọn doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT theo quy định. Chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của CQT quản lý trụ sở chính của doanh nghiệp, CQT quản lý trực tiếp chi nhánh, cửa hàng, đại lý phải có văn bản trả lời cho CQT đã gửi xác nhận thông tin. Thông tin xác nhận là thông tin liên quan đến việc lựa chọn doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT cho khách xuất cảnh quy định tại khoản 1a Điều 4 Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg và Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 58/2012/TT-BTC, tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế và pháp luật nhà nước.
Văn bản đề nghị xác nhận thông tin quản lý thuế và văn bản xác nhận thông tin quản lý thuế đã được cấp có thẩm quyền ký duyệt được gửi qua đường thư điện tử gắn chữ ký số. Trường hợp chưa sử dụng chữ ký số thì ngay sau đó phải gửi văn bản bằng giấy.
3. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT thuộc Chi cục Thuế quản lý trực tiếp, bộ phận KK&KTT thuộc Chi cục Thuế thực hiện các công việc nêu trên. Chi cục Thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp có tờ trình kèm theo dự thảo Văn bản thông báo công nhận doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT (mẫu theo phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 58/2012/TT-BTC) hoặc dự thảo văn bản trả lời doanh nghiệp nêu rõ lý do, trình lãnh đạo Cục thuế địa phương duyệt ký gửi doanh nghiệp.
Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 04 (bốn) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Bước 3: Ra Văn bản thông báo công nhận doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT
Thủ trưởng CQT địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở chính duyệt, ký Văn bản thông báo và các văn bản có liên quan theo thẩm quyền quy định.
Thời gian thực hiện chậm nhất không quá 01 (một) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ trình.
Bước 4: Lưu hành Văn bản thông báo công nhận doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT và các văn bản có liên quan
1. Bộ phận HCVT thực hiện:
- Thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đi” theo quy định.
- Nhập vào chương trình ứng dụng QHS của ngành Thuế đối với hồ sơ của doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT hoặc QLCV đối với trường hợp khác theo quy định.
- Chuyển Văn bản thông báo và các văn bản có liên quan như sau:
+ Gửi Văn bản thông báo công nhận doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT, gửi kèm 02 (hai) Biển thông báo doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài (dưới đây viết tắt là lôgô) theo mẫu tại phụ lục 01 ban hành kèm theo quy trình này và các văn bản có liên quan (nếu có) qua đường bưu chính cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp thuộc Chi cục Thuế quản lý, bộ phận HCVT gửi cho Chi cục Thuế để Chi cục Thuế trả kết quả giải quyết cho doanh nghiệp theo quy định.
Trường hợp quá thời gian giải quyết, trả kết quả theo đường bưu chính mà doanh nghiệp chưa nhận được kết quả thì doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với CQT và trả kết quả tại bộ phận “một cửa”. Trường hợp bưu chính trả lại hoặc bị thất lạc văn bản gửi cho doanh nghiệp thì CQT giải quyết theo quy định hiện hành về thủ tục hành chính văn thư.
+ Chuyển Văn bản thông báo và các văn bản có liên quan đến các bộ phận có liên quan thuộc CQT và lưu trữ theo chế độ quy định.
+ Các Văn bản thông báo công nhận doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT, Văn bản thông báo doanh nghiệp điều chỉnh, chấm dứt bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT đều phải gửi 01 bản về Tổng cục Thuế (Vụ Tuyên truyền Hỗ trợ) để làm cơ sở đăng Website Tổng cục Thuế.
2. Bộ phận “một cửa” trả kết quả giải quyết hồ sơ cho doanh nghiệp đến nhận trực tiếp tại CQT theo Phiếu hẹn trả kết quả:
Văn bản thông báo công nhận doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT, gửi kèm 02 (hai) lôgô theo mẫu tại phụ lục 01 ban hành kèm theo quy trình này cho doanh nghiệp và các văn bản có liên quan (nếu có). Trường hợp doanh nghiệp thuộc Chi cục Thuế quản lý, Cục Thuế gửi cho Chi cục Thuế để Chi cục Thuế trả kết quả giải quyết cho doanh nghiệp theo quy định.
Doanh nghiệp có trách nhiệm treo 01 lôgô ở phía bên ngoài trước cửa hàng và 01 lôgô cùng với Văn bản thông báo chấp nhận doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT ở vị trí dễ thấy nhất trong cửa hàng.
Thời gian thực hiện các công việc nêu trên ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được văn bản thông báo công nhận doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT và các văn bản có liên quan đã được thủ trưởng CQT ký.
II/ Trường hợp doanh nghiệp đăng ký điều chỉnh, chấm dứt việc bán hàng thí điểm.
1. Đối với trường hợp điều chỉnh việc bán hàng thí điểm
Các bước thực hiện tương tự như đối với doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT quy định tại Mục I/A nêu trên.
2. Đối với trường hợp chấm dứt việc bán hàng thí điểm
Trường hợp này các bước tương tự như đối với doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT nêu trên. Tuy nhiên, Bước 2 thực hiện như sau:
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ: chuyển hồ sơ doanh nghiệp đề nghị chấm dứt bán hàng thí điểm đến bộ phận Kiểm tra theo chức năng được thủ trưởng CQT phân công để thực hiện kiểm tra theo quy định.
- Bộ phận Kiểm tra thực hiện như sau:
+ Nhận hồ sơ do bộ phận tiếp nhận chuyển đến theo quy định.
+ Thực hiện thủ tục kiểm tra theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản quy định hướng dẫn Luật Quản lý thuế và theo Quy trình kiểm tra của Tổng cục Thuế.
+ Căn cứ hồ sơ doanh nghiệp đề nghị chấm dứt bán hàng thí điểm Bộ phận kiểm tra của Cục Thuế, Chi cục Thuế trực tiếp kiểm tra đối chiếu thông tin trên hồ sơ doanh nghiệp đăng ký bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT với dữ liệu đăng ký thuế trên hệ thống tin học của CQT; kiểm tra tình hình phát hành và sử dụng hoá đơn, tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế liên quan đến việc bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT, việc tháo bỏ lôgô và thu hồi lôgô.
- Sau khi có kết quả kiểm tra, bộ phận Kiểm tra dự thảo văn bản thông báo về việc chấm dứt bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT của doanh nghiệp (theo mẫu 02/QTr-TB ban hành kèm theo Quy trình này) trình lãnh đạo Cục Thuế duyệt, ký gửi doanh nghiệp, cơ quan hải quan, ngân hàng thương mại, bộ phận TTHT, Bộ phận KK&KTT và các đơn vị có liên quan theo quy định.
Thời gian thực hiện chậm nhất không quá 19 (mười chín) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển đến; trường hợp Chi cục Thuế kiểm tra thì thời gian thực hiện chậm nhất không quá 18 (mười tám) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ Chi cục Thuế phải có văn bản báo cáo Cục Thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
1. Cục Thuế:
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất là ngày 05 của tháng sau kỳ báo cáo, bộ phận “một cửa” tại Cục Thuế tổng hợp báo cáo danh sách tên, mã số thuế, địa chỉ doanh nghiệp bán hàng thí điểm; tên, mã số thuế, địa chỉ doanh nghiệp điều chỉnh; tên, mã số thuế, địa chỉ doanh nghiệp chấm dứt việc bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT về Tổng cục Thuế (Vụ Tuyên truyền Hỗ trợ người nộp thuế, Vụ Kê khai và kế toán thuế) và gửi cho Tổng cục Hải quan một bản để Tổng cục Hải quan tổng hợp đăng trên Website hải quan.
2. Tổng cục Thuế:
- Vụ Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế (TTHT):
+ Ngay sau khi nhận được các Văn bản thông báo công nhận doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT, Văn bản thông báo doanh nghiệp điều chỉnh, chấm dứt bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT có trách nhiệm tổng hợp, cập nhật ngay vào danh sách doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT đối với những doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT và bỏ tên doanh nghiệp chấm dứt bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT đối với những doanh nghiệp xin chấm dứt bán hàng thí điểm trên Website ngành thuế.
+ Định kỳ hàng tháng kiểm tra, đối chiếu với báo cáo tổng hợp của các Cục Thuế để đảm bảo khớp đúng danh sách của doanh nghiệp được công nhận doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp điều chỉnh, chấm dứt việc bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT .
+ Phối hợp với Vụ Kê khai và kế toán thuế để lập báo cáo Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính theo hướng dẫn tại Thông tư số 58/2012/TT-BTC
- Vụ Kê khai và kế toán thuế (KK&KTT): chủ trì, phối hợp với Vụ TTHT để lập báo cáo Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính theo hướng dẫn tại Thông tư số 58/2012/TT-BTC.
B. QUY TRÌNH THANH TOÁN, HOÀN TRẢ SỐ TIỀN THUẾ ĐÃ ỨNG TRƯỚC, TIỀN PHÍ DỊCH VỤ HOÀN THUẾ CỦA NHTM
I. Quy trình thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của NHTM
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của NHTM
Việc tiếp nhận hồ sơ ngân hàng đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế được thực hiện theo cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC. Cụ thể như sau:
1. Trường hợp hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế gửi qua đường bưu chính, bộ phận HCVT tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
- Đăng ký văn bản “đến” theo quy định.
- Nhập vào chương trình ứng dụng QHS của ngành Thuế.
- Chuyển hồ sơ đến bộ phận “một cửa” ngay sau khi hoàn thành nhập dữ liệu vào ứng dụng QHS. Thời gian thực hiện chậm nhất không quá 02 (hai) giờ làm việc kể từ khi nhận hồ sơ đến lúc chuyển sang bộ phận “một cửa”.
2. Trường hợp hồ sơ ngân hàng đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế nộp trực tiếp tại bộ phận “một cửa” và hồ sơ do bộ phận HCVT chuyển sang, bộ phận “một cửa” thực hiện:
Đối chiếu, kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục của hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế theo quy định của Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg và Thông tư số 58/2012/TT-BTC.
- Trường hợp hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế chưa đầy đủ, chưa đúng thủ tục:
+ Hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế nhận trực tiếp từ người nộp thuế: Hướng dẫn, cung cấp mẫu biểu cho người nộp thuế để bổ sung, điều chỉnh hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế theo quy định.
+ Hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế nhận qua đường bưu chính: Lập Thông báo hồ sơ chưa đủ, chưa đúng thủ tục (mẫu số 01/QTr-TB ban hành kèm theo Quy trình này) chuyển bộ phận HCVT văn thư gửi người nộp thuế. Thời gian thực hiện ngay sau khi nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế từ bộ phận HCVT chuyển đến.
- Trường hợp hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế đã đầy đủ, đúng thủ tục, bộ phận “một cửa” thực hiện:
Lập và in Phiếu hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho người nộp thuế từ chương trình ứng dụng QHS để gửi người nộp thuế và lưu 01 bản, trong đó thời gian hẹn trả kết quả là 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày CQT nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của NHTM theo quy định.
Thời gian thực hiện các công việc của Bộ phận “một cửa” nêu trên, chậm nhất không quá 02 (hai) giờ làm việc kể từ khi nhận hồ sơ.
3. Bộ phận “một cửa” nêu trên có trách nhiệm chuyển hồ sơ đã đầy đủ, đúng thủ tục đến bộ phận KK&KTT ngay sau khi làm xong thủ tục tiếp nhận hồ sơ.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của NHTM
Bộ phận KK&KTT thực hiện :
- Nhận hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế do bộ phận “một cửa” chuyển đến theo quy định.
- Căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của NHTM, công chức thuế đối chiếu thông tin trên hồ sơ với dữ liệu quản lý thuế trên hệ thống tin học của CQT, đối chiếu doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT đã đăng ký với CQT và doanh nghiệp trong bảng kê đề nghị thanh toán của ngân hàng.
+ Nếu hồ sơ đầy đủ, đáp ứng đủ điều kiện quy định: dự thảo Quyết định thanh toán theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 Thông tư số 58/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính, đồng thời lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/LHT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý Thuế và Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 trình lãnh đạo Cục Thuế duyệt, ký.
+ Nếu hồ sơ không đầy đủ, không đáp ứng đủ điều kiện quy định: dự thảo văn bản trả lời nêu rõ lý do, trình lãnh đạo Cục Thuế duyệt, ký gửi NHTM.
Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi bộ phận KK&KTT nhận được hồ sơ.
Bước 3: Ra quyết định thanh toán
Thủ trưởng CQT duyệt hồ sơ thanh toán, ký quyết định thanh toán, lệnh hoàn trả khoản thu NSNN và các văn bản có liên quan theo thẩm quyền quy định.
Thời gian thực hiện chậm nhất không quá 03 (ba) giờ làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ trình.
Bước 4: Lưu hành quyết định thanh toán
1) Bộ phận HCVT thực hiện:
- Thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đi” theo quy định.
- Nhập vào chương trình ứng dụng QHS của ngành Thuế đối với hồ sơ của NHTM hoặc QLCV đối với trường hợp khác theo quy định.
- Chuyển quyết định thanh toán và các văn bản có liên quan như sau:
+ Gửi quyết định thanh toán và các văn bản có liên quan (nếu có) qua đường bưu chính cho NHTM. Trường hợp NHTM đến nhận trực tiếp tại CQT theo phiếu hẹn trả kết quả thì Bộ phận HCVT chuyển cho Bộ phận “một cửa” trả kết quả giải quyết hồ sơ cho NHTM. Trường hợp bưu chính trả lại hoặc bị thất lạc văn bản gửi cho NHTM thì CQT giải quyết theo quy định hiện hành về thủ tục hành chính văn thư.
+ Chuyển quyết định thanh toán và các văn bản có liên quan đến các bộ phận có liên quan thuộc CQT và lưu trữ theo chế độ quy định.
+ Gửi 01 Quyết định thanh toán và đủ số liên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN đến Kho bạc nhà nước đồng cấp trên địa bàn theo quy định. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN để làm thủ tục hoàn trả, thực hiện hoàn trả cho NHTM theo quy định.
b) Bộ phận “một cửa” trả kết quả giải quyết hồ sơ cho NHTM đến nhận trực tiếp tại CQT theo Phiếu hẹn trả kết quả.
c) Trường hợp quá thời trả kết quả theo đường bưu chính mà NHTM chưa nhận được kết quả giải quyết thanh toán thì NHTM liên hệ trực tiếp với CQT và trả kết quả tại bộ phận “một cửa”.
Thời gian thực hiện các công việc nêu trên ngay khi nhận được Quyết định thanh toán và các văn bản có liên quan đã được thủ trưởng CQT ký.
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất là ngày 08 của tháng sau kỳ báo cáo, Cục thuế thực hiện tổng hợp báo cáo kết quả và tình hình thanh toán, hoàn trả tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế cho NHTM theo Khoản 4 Điều 21 Thông tư số 58/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Hồ sơ luân chuyển giữa các bộ phận phải kê rõ danh mục hồ sơ và đóng thành tập để theo dõi quản lý.
- Thủ tục giao, nhận hồ sơ giữa các bộ phận thực hiện theo quy định về quản lý hồ sơ thuế( hai bên ký, ghi rõ thời gian giao, nhận).
- Về thời gian giải quyết: Thời gian giải quyết hồ sơ của từng bộ phận có liên quan thuộc CQT được quy định theo các bước công việc cụ thể tại Quy trình này, nhưng tổng thời gian giải quyết hoàn thuế của CQT (bao gồm cả thời gian giải quyết hoàn thuế tại Chi cục Thuế và Cục Thuế). Tuy nhiên, để phù hợp với thực tế tại CQT địa phương, Cục trưởng Cục thuế địa phương được điều chỉnh thời gian giải quyết của từng bước công việc phù hợp với đặc thù của CQT nhưng phải đảm bảo tổng thời gian giải quyết đúng hướng dẫn tại Thông tư số 58/2012/TT-BTC, cụ thể:
+ Thời gian giải quyết hồ sơ lựa chọn doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT: chậm nhất không quá 07 (bẩy) ngày làm việc, kể từ ngày CQT nhận được đủ hồ sơ theo quy định.
+ Thời gian giải quyết hồ sơ thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của NHTM: Chậm nhất không quá 02(hai) ngày làm việc, kể từ ngày CQT nhận được đủ hồ sơ theo quy định.
Việc điều chỉnh thời gian giải quyết nêu trên phải được ban hành văn bản để thực hiện trong thời hạn nhất định.
1. Tổng cục Thuế (Vụ KK&KTT, Vụ TTHT và các Vụ/đơn vị có liên quan) có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các Cục Thuế thực hiện Quy trình này; theo dõi, kiểm tra giám sát công tác lựa chọn doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài và Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và việc thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của NHTM theo pháp luật và đúng Quy trình này.
Cục Ứng dụng công nghệ thông tin có trách nhiệm tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hướng dẫn việc lưu trữ an toàn, đầy đủ, bảo mật các cơ sở dữ liệu liên quan quản lý thuế hướng dẫn tại Thông tư số 58/2012/TT-BTC và Quy trình này.
2. Cục Thuế có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra giám sát việc thực hiện lựa chọn doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài và Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và việc thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của NHTM tại Cục Thuế, Chi cục Thuế theo đúng pháp luật và đúng Quy trình này.
3. Thủ trưởng CQT có trách nhiệm tổ chức, bố trí phân công cán bộ thực hiện việc lựa chọn doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế GTGT và thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của NHTM theo đúng các nội dung công việc và thời gian quy định của Quy trình này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Cục Thuế tổng hợp, phản ánh về Tổng cục Thuế để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Công văn 2478/TCT-KK về mẫu biển thông báo doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4723/TCHQ-GSQL năm 2013 về đề nghị công nhận đảm bảo cơ sở hạ tầng điểm xuất hàng tại khu vực biên giới tỉnh Quảng Ninh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Quyết định 1307/QĐ-TCT năm 2014 về quy trình lựa chọn doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh và quy trình thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của ngân hàng do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 4Quyết định 750/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình lựa chọn người nộp thuế bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh và quy trình thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Quyết định 78/2007/QĐ-BTC về Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế một cửa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 4Thông tư 128/2008/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 115/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 106/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 100/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
- 7Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 05/2012/QĐ-TTg về thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 58/2012/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 05/2012/QĐ-TTg về thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất do Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 1317/QĐ-BTC năm 2012 đính chính Thông tư 58/2012/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 05/2012/QĐ-TTg về thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 2478/TCT-KK về mẫu biển thông báo doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 4723/TCHQ-GSQL năm 2013 về đề nghị công nhận đảm bảo cơ sở hạ tầng điểm xuất hàng tại khu vực biên giới tỉnh Quảng Ninh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Quyết định 1307/QĐ-TCT năm 2014 về quy trình lựa chọn doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh và quy trình thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của ngân hàng do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 14Quyết định 750/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình lựa chọn người nộp thuế bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh và quy trình thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
Quyết định 783/QĐ-TCT năm 2012 về Quy trình lựa chọn doanh nghiệp bán hàng thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất và Quy trình thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, phí dịch vụ hoàn thuế của ngân hàng do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 783/QĐ-TCT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/06/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Bùi Văn Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/06/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết