Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
*****

Số: 78/2007/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******

Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND  ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26/11/203; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ quy định về tổ chức làm công tác thi đua khen thưởng ở các ngành, các cấp;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng thành phố Hà Nội,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội”.

Điều 2. Quyết định này thay thế quyết định số 115/QĐ-UB ngày 09/8/2002 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng thành phố Hà Nội.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng thành phố, Thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Hội đồng TĐKT TW;
- Ban TĐKT TW; (để báo cáo)
- TT Thành ủy – HĐND – UBND TP; (để báo cáo)
- Như Điều 3;
- Ban TĐKT TP.
- Lưu./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Triệu

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2007 của UBND thành phố Hà Nội)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định về thành phần, số lượng, chế độ hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng thành phố (Sau đây gọi tắt là Hội đồng).

Điều 2. Thành phần Hội đồng:

1. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND thành phố.

2. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Trưởng Ban Thi đua – Khen thưởng thành phố.

3. Các Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban MTTQ thành phố; Chủ tịch Liên đoàn lao động thành phố.

4. Các thành viên Hội đồng gồm:

Đại diện Thường trực HĐND thành phố; đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Thành ủy, Ban dân vận Thành ủy, Ban Tuyên giáo Thành ủy, Văn phòng UBND Thành phố; Sở Nội vụ Thành phố, Sở LĐTBXH Thành phố, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Thành phố, Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố, Hội Nông dân thành phố, Hội Cựu chiến binh thành phố, Công an thành phố; Bộ chỉ huy quân sự thành phố, Thanh tra thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 3. Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng thành phố gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng.

Chương 2

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG, CHỦ TỊCH, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH VÀ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG

Điều 4. Nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng

1. Lập kế hoạch và chương trình công tác của Hội đồng.

2. Thông qua dự thảo chương trình và nội dung các kỳ họp của Hội đồng.

3. Giữa hai kỳ họp, khi Hội đồng không tổ chức họp đột xuất được, Thường trực Hội đồng được ủy quyền sẽ quyết định những vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền của Hội đồng (sau đó phải báo cáo lại thành viên Hội đồng bằng văn bản hoặc trong phiên họp Hội đồng gần nhất).

Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng

1. Chỉ đạo, điều hành hoạt động chung của Hội đồng, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng;

2. Điều hành các mối quan hệ công tác của Hội đồng với Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua- Khen thưởng Trung ương và các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố bạn về lĩnh vực Thi đua – Khen thưởng;

3. Chịu trách nhiệm trước UBND thành phố về tổ chức và hoạt động của Hội đồng.

Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của Phó Chủ tịch Thường trực Hội Đồng

1. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng chủ trì các cuộc họp và giải quyết các công việc của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt; chuẩn bị chương trình, nội dung và các điều kiện vật chất cho các cuộc họp của Hội đồng (gửi giấy mời và nội dung cuộc họp đến các Thành viên Hội đồng trước 05 ngày); Chỉ đạo tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Thành phố và Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương;

2. Giúp Chủ tịch Hội đồng trong việc phối hợp hoạt động của các Thành viên Hội đồng;

Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của các Phó Chủ tịch Hội đồng

1. Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UB MTTQ thành phố, phụ trách phong trào thi đua của MTTQ thành phố và các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị - xã hội  nghề nghiệp; tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng thành phố phân công;

2. Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Liên đoàn lao động thành phố, phụ trách phong trào thi đua trong công nhân viên chức, lao động và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.

Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của thành viên Hội đồng

1. Các thành viên của Hội đồng thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công; chủ trì tổ chức thực hiện các nội dung công tác và báo cáo kết quả công tác do Chủ tịch Hội đồng phân công; thường xuyên báo cáo kết quả công tác thi đua khen thưởng theo phạm vi lĩnh vực mình phụ trách cho Thường trực Hội đồng;

2. Thảo luận và thông qua các chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng; thảo luận và biểu quyết thông qua các trường hợp xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích đề nghị UBND thành phố và cấp trên quyết định khen thưởng;

3. Đóng góp ý kiến về các nội dung liên quan đến lĩnh vực mà cơ quan, đơn vị do mình phụ trách và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các ý kiến đó;

4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, của đơn vị, chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng giao.

Chương 3

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG

Điều 9. Nguyên tắc làm việc

1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định các vấn đề bằng hình thức biểu quyết theo đa số, trên cơ sở các quy định của pháp luật về công tác Thi đua, Khen thưởng.

2. Phiên họp của Hội đồng được tiến hành khi có ít nhất 2/3 Thành viên Hội đồng dự họp.

3. Trường họp lấy ý kiến bằng phiếu thì kết quả được công nhận khi có ít nhất 75% số phiếu tán thành trong tổng số phiếu thu về. Số phiếu thu về tối thiểu phải bằng 75% số phiếu phát ra.

4. Khi thảo luận về một vấn đề còn có những ý kiến khác nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng Chủ trì phiên họp là quyết định.

Điều 10. Chế độ hội họp

1. Hội đồng họp định kỳ 6 tháng một lần do Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch Thường trực) Hội đồng triệu tập và chủ trì để kiểm điểm, đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng của Thành phố, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng tiếp theo và cho ý kiến giải quyết các vấn đề khác.

2. Trong trường hợp cần thiết Hội đồng có thể họp đột xuất. Tùy nội dung của mỗi kỳ họp, Chủ tịch Hội đồng có thể quyết định mời đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan đến tham dự.

Điều 11. Chế độ làm việc của các Thành viên Hội đồng

1. Thành viên của Hội đồng có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quy định tại Điều 8 quy chế này.

2. Trường hợp đặc biệt, Thành viên của Hội đồng có thể cử người đại diện dự họp thay nhưng phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng và số buổi họp thay không quá 1/2 tổng số cuộc họp hàng năm. Người dự họp thay phải chuẩn bị nội dung theo yêu cầu đối với các Thành viên Hội đồng, được tham gia phát biểu ý kiến, trao đổi, thảo luận, nhưng không được biểu quyết.

Điều 12. Nguyên tắc xét thi đua

1. Căn cứ vào kế hoạch tổ chức phong trào thi đua của UBND Thành phố và Hội đồng, các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, các đơn vị thuộc Thành phố, các Ban chỉ đạo có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức phong trào thi đua, đăng ký các danh hiệu thi đua và số lượng đơn vị, cá nhân phấn đấu đạt từng danh hiệu thi đua với Hội đồng ngay từ đầu năm, đầu kỳ thi đua.

2. Trên cơ sở kế hoạch thi đua và đăng ký thi đua, khi kết thúc đợt thi đua, các cơ quan, đơn vị tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích, trong đó lựa chọn tập thể, cá nhân tiêu biểu đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định.

3. Hội đồng ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng (Trưởng Ban Thi đua – Khen thưởng Thành phố) thực hiện các việc sau:

a) Xét trình UBND Thành phố khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân trong từng phong trào thi đua của các đơn vị thuộc Thành phố, trên cơ sở Ban chỉ đạo phong trào thi đua có kế hoạch thi đua, tiêu chí, chỉ tiêu thi đua khen thưởng phù hợp với quy định của Nhà nước và đã đăng ký tiêu chuẩn thi đua, đã được Hội đồng duyệt thông qua.

b) Xem xét, đề nghị Chủ tịch Hội đồng khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc (như đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội, phòng chống thiên tai, cứu người bị nạn nguy hiểm … và các trường hợp cụ thể khác).

Điều 13. Kinh phí hoạt động

Kinh phí hoạt động của Hội đồng do ngân sách Thành phố cấp thông qua Ban Thi đua – Khen thưởng Thành phố theo kế hoạch được phân bổ hàng năm của Ban thi đua – Khen thưởng Thành phố.

Chương 4

CÁC MỐI QUAN HỆ

Điều 14. Quan hệ với HĐND và UBND thành phố

1. Hội đồng chịu sự giám sát, kiểm tra của HĐND Thành phố về việc thực hiên các quy định của Nhà nước và các Nghị quyết của HĐND Thành phố về công tác thi đua khen thưởng.

2. Hội đồng chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của UBND thành phố về tổ chức và hoạt động.

Điều 15. Quan hệ với cơ quan cấp trên trong lĩnh vực Thi đua khen thưởng

1. Chịu sự chỉ đạo của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương; sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác thi đua khen thưởng của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương;

2. Đề xuất UBND Thành phố báo cáo, kiến nghị với cấp trên về những vấn đề liên quan đến công tác Thi đua, khen thưởng.

Điều 16. Quan hệ với các đơn vị trực thuộc UBND Thành phố

Hội đồng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố để tổ chức các phong trào thi đua. Đồng thời kiểm tra, đôn đốc và nhận xét đánh giá về công tác Thi đua, Khen thưởng đối với các đơn vị, cơ quan thuộc Thành phố đảm bảo đúng hướng, đạt chất lượng, hiệu quả cao.

Điều 17. Quan hệ với các cơ quan, đơn vị khác

Hội đồng phối hợp công tác với Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các Bộ, Ban, Ngành của Trung ương; các Tỉnh, Thành phố bạn và các đơn vị khác để thực hiện nhiệm vụ và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng.

Chương 5

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Tổ chức thực hiện:

1. Thành viên Hội đồng, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, MTTQ, các đoàn thể và các đơn vị trực thuộc; Chủ tịch UBND các quận, huyện, các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các thành viên Hội đồng và các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phản ánh với Ban Thi đua – Khen thưởng Thành phố để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Triệu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 78/2007/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của hội đồng thi đua - khen thưởng thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 78/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/07/2007
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/07/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 05/11/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản