- 1Thông tư 12/2005/TT-BXD hướng dẫn về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Thông tư 02/2006/TT-BXD Hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Nghị định 149/2004/NĐ-CP qui định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
- 7Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 1Quyết định 75/QĐ-UBND năm 2010 công bố hết hiệu lực Quyết định 78/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/2006/QĐ-UBND | Biên Hòa, ngày 25 tháng 10 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ về Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 392/TTr-SXD ngày 18 tháng 9 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, khu đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bưu chính Viễn thông, Công nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, chủ đầu tư xây dựng các khu dân cư, khu đô thị; Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI |
VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ, KHU ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 78/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai )
Quy định này hướng dẫn các hoạt động liên quan đến việc quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, khu đô thị (sau đây gọi tắt là dự án khu dân cư, khu đô thị) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai bao gồm: Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải.
Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi đầu tư xây dựng các dự án khu dân cư, khu đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Quy định này là cơ sở để thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với các bên tham gia thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư, khu đô thị theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Việc quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các dự án xây dựng khu dân cư, khu đô thị nhằm:
1. Đáp ứng đủ công suất cần thiết khi thiết kế và xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật; đảm bảo các điều kiện về vệ sinh, môi trường, an toàn và thuận tiện cho người sử dụng;
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, đầu tư, xây dựng, khai thác và góp phần quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật chấp hành đúng quy định pháp luật, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình xây dựng và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật;
3. Đảm bảo việc xây dựng và quản lý có hiệu quả hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo đúng quy hoạch được duyệt, phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định pháp luật khác có liên quan;
4. Đảm bảo việc xây dựng đồng bộ, hoàn chỉnh và có chất lượng tốt trong từng hệ thống hạ tầng kỹ thuật;
5. Đảm bảo sự nối kết hệ thống hạ tầng kỹ thuật cục bộ của dự án khu dân cư, khu đô thị vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và của đô thị; nâng cao chất lượng xây dựng và khai thác sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật;
6. Đảm bảo tiến độ triển khai xây dựng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các dự án khu dân cư, khu đô thị theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 4. Nghiêm cấm các hành vi sau đây
1. Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khi không có quyết định đầu tư hay giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền; xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật không đúng với quyết định đầu tư, giấy phép xây dựng được cấp.
2. Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng.
3. Nhà thầu hoạt động xây dựng vượt quá điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng; chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc.
4. Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, không đảm bảo chất lượng và không được giám sát thực hiện theo quy định.
5. Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng con người, tài sản và vệ sinh môi trường trong xây dựng.
6. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
7. Xâm hại, đấu nối bất hợp pháp vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện hữu của khu vực đầu tư.
8. Cản trở hoạt động xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đúng pháp luật.
9. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây dựng.
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Mục 1: THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Để đảm bảo sự kết nối chính xác hệ thống hạ tầng kỹ thuật giữa các khu vực lân cận theo quy hoạch, tọa độ và cao độ các điểm mốc giới phải thống nhất sử dụng hệ tọa độ và cao độ Quốc gia do cơ quan quản lý Nhà nước cung cấp; không được sử dụng hệ tọa độ và cao độ giả định.
Điều 6. Điều kiện khởi công xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
1. Trước khi khởi công xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải có dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, trừ các trường hợp sau đây không phải xin phép xây dựng:
a. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật thuộc bí mật Nhà nước, hệ thống hạ tầng kỹ thuật xây dựng theo lệnh khẩn cấp;
b. Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c. Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;
d. Sửa chữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên trong công trình và khuôn viên công trình mà việc sửa chữa không làm ảnh hưởng đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị.
2. Công trình hạ tầng kỹ thuật chỉ được khởi công xây dựng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a. Có đủ mặt bằng để xây dựng theo tiến độ xây dựng và đảm bảo cho việc đấu nối về sau;
b. Có giấy phép xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng;
c. Có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt;
d. Có hợp đồng xây dựng;
e. Có đủ nguồn vốn để đảm bảo tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng;
g. Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường theo công trình và các công trình chung quanh trong quá trình thi công xây dựng.
Điều 7. Thi công xây dựng công trình
1. Thi công xây dựng công trình phải đảm bảo các quy định tại Điều 73, 74, 75, 76, 77, 78, 79 của Luật Xây dựng và các quy định khác có liên quan.
2. Trách nhiệm của chính quyền địa phương:
a. Có kế hoạch đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật chung đô thị, đáp ứng việc kết nối hạ tầng kỹ thuật của các dự án khu dân cư, khu đô thị;
b. Phân công đơn vị quản lý để theo dõi, kiểm tra xuyên suốt quá trình xây dựng đối với những công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định phải chuyển giao cho chính quyền địa phương quản lý.
3. Trách nhiệm của chủ đầu tư:
Chủ đầu tư có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Xây dựng và phải có trách nhiệm:
a. Triển khai xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo từng giai đoạn hoặc hoàn chỉnh trên toàn bộ diện tích dự án theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt;
b. Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại các dự án khu dân cư, khu đô thị phải đảm bảo đồng bộ và khớp nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung đô thị;
c. Bảo đảm các hướng tuyến, cốt cao độ, điểm đấu nối với hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị phải đúng với quy hoạch chi tiết được duyệt;
d. Trường hợp ở những khu vực mà chính quyền địa phương chưa có kế hoạch cụ thể xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị bên ngoài dự án thì chủ đầu tư các khu dân cư, khu đô thị cũng phải xây dựng hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên trong dự án theo quy hoạch chi tiết được duyệt. Đồng thời phối hợp, thỏa thuận với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng trong việc xác định và xây dựng tạm thời các điểm đấu nối, hệ thống dẫn đến nguồn tiếp nhận hiện hữu nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường, không gây ảnh hưởng đến sản xuất, sinh hoạt của người dân khu vực lân cận ngay từ giai đoạn lập quy hoạch chi tiết;
e. Khi chính quyền địa phương triển khai xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung đô thị ngoài dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp để thực hiện việc đấu nối theo quy định.
Điều 8. Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và đầu tư đồng bộ
1. Áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng:
a. Các hoạt động xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định pháp luật khác có liên quan.
b. Đối với các tiêu chuẩn xây dựng thuộc diện không bắt buộc áp dụng mà Việt Nam chưa có hoặc tiêu chuẩn xây dựng đã lạc hậu thì khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn cao, tiên tiến của nước ngoài để nâng cao chất lượng các dự án khu dân cư, khu đô thị.
c. Khi áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
2. Đầu tư đồng bộ các hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
a. Để khắc phục tình trạng thi công chồng chéo giữa các ngành trong việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật tại các tuyến đường, vỉa hè, tránh việc đào, lấp nhiều lần, gây lãng phí trong đầu tư, khó khăn cho nhân dân trong việc sinh hoạt đi lại, các Sở ngành liên quan phải phối hợp chặt chẽ ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án và thực hiện dự án.
b. Khi có chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, các chủ dự án giao thông có trách nhiệm mời các ngành liên quan như cấp nước, thoát nước, cấp điện, bưu điện và các ngành, đơn vị liên quan để thống nhất bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án theo quy hoạch được duyệt. Phải xác định rõ các mặt cắt bố trí các hệ thống như cấp nước, thoát nước, cấp điện, bưu điện, cây xanh và vị trí, khoảng cách các hố ga theo từng chuyên ngành, xác định các yêu cầu về kỹ thuật, kích thước của ống đặt chờ sẵn (những vấn đề này phải nêu rõ trong thiết kế cơ sở và thuyết minh của dự án đầu tư), trong quá trình lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, chủ đầu tư cùng đơn vị tư vấn thiết kế có trách nhiệm mời các đơn vị liên quan xem xét một lần nữa để tránh sai sót trong quá trình triển khai thi công.
c. Khi tính toán các chỉ tiêu để thiết kế các hệ thống hạ tầng kỹ thuật như cấp thoát nước, điện, bưu điện, cây xanh, các ngành phải tính toán dự trù đảm bảo sử dụng, khai thác từ 15 năm trở lên (không được tính toán sử dụng cho hiện tại, sử dụng một vài năm đã quá tải phải cải tạo, mở rộng).
d. Về nguyên tắc khi thi công hệ thống đường, vỉa hè phải thực hiện đồng bộ trước các hệ thống hạ tầng kỹ thuật như cấp nước, thoát nước, cấp điện, bưu điện và trồng cây xanh (đối với hệ thống cấp điện, bưu điện phải thi công lắp đặt sẵn các đường ống dẫn cáp ngầm và hố ga, về sau khi triển khai thi công ngành điện và bưu điện sẽ luồn cáp theo các ống dẫn có sẵn tại vị trí các hố ga).
Điều 9. Kế hoạch và tiến độ xây dựng
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch và tiến độ xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án theo đúng kế hoạch đã đăng ký với chính quyền địa phương.
2. Khi khởi công xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, chủ đầu tư gửi thông báo khởi công và kế hoạch, tiến độ xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đến UBND huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa nơi có dự án và Sở Xây dựng để theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện dự án của các chủ đầu tư khi cần thiết.
3. Chủ đầu tư tổ chức triển khai dự án đúng tiến độ theo kế hoạch đã lập.
4. Hàng năm và khi kết thúc việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, chủ đầu tư các dự án khu dân cư, khu đô thị phải báo cáo tình hình và tiến độ xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đến UBND huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Sở Xây dựng; báo cáo cần nêu rõ tiến độ thực hiện theo kế hoạch, những khó khăn, vướng mắc (nếu có).
1. Bắt buộc phải có giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư và giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình. Nội dung giám sát quy định tại Điều 21, Điều 22 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Đối với những công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định phải chuyển giao cho chính quyền địa phương quản lý thì phải có sự tham gia giám sát của đơn vị được phân công quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật xuyên suốt quá trình xây dựng.
3. Cá nhân, tổ chức giám sát thi công phải có đủ năng lực theo quy định; thực hiện giám sát liên tục, thường xuyên, đảm bảo chất lượng theo thiết kế được duyệt.
4. UBND các địa phương nơi có dự án tổ chức việc giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của UBND tỉnh về giám sát đầu tư của cộng đồng.
Điều 11. Quản lý chất lượng công trình
1. Chủ đầu tư phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng các công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc dự án của mình và phải đảm bảo các nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật về xây dựng.
2. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật xây dựng xong chuyển giao cho chính quyền địa phương quản lý đã được xác định khi thực hiện dự án, thì đơn vị được giao trực tiếp quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật này được tham gia quản lý chất lượng và nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật trong suốt quá trình xây dựng đến khi hoàn thành và đưa vào sử dụng.
3. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật do chủ đầu tư quản lý và khai thác sau đó mới chuyển giao cho chính quyền địa phương, thì trước khi chuyển giao phải tiến hành đánh giá chất lượng, giá trị còn lại và hoàn thành công tác bảo trì cần thiết.
Mục 2: NGHIỆM THU VÀ BÀN GIAO CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 12. Nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Chủ đầu tư phải tiến hành tổ chức nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đưa vào sử dụng theo đúng quy định, trình tự và biểu mẫu quy định tại Điều 23, 24, 25, 26 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình và Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng.
2. Chủ đầu tư phải thực hiện việc kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản liên quan khác.
3. Khuyến khích chủ đầu tư thực hiện việc kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật.
4. Chủ đầu tư chỉ được phép bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật cho chính quyền địa phương sau khi tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình theo đúng quy định.
Điều 13. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Việc bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo Điều 80 Luật Xây dựng.
2. Công trình hạ tầng kỹ thuật chỉ được bàn giao cho chính quyền địa phương khi chủ đầu tư đã thực hiện xây dựng hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và đã tổ chức nghiệm thu theo đúng quy định.
3. Bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định.
Điều 14. Xây dựng công trình thuộc dự án khu dân cư, khu đô thị
1. Chỉ được phép triển khai các dự án xây dựng nhà ở, công trình khác thuộc dự án khu dân cư, khu đô thị khi hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã được nghiệm thu.
2. Đối với những dự án được chuyển nhượng một phần, chỉ cho phép chuyển nhượng khi phần dự án đó đã được xây dựng, nghiệm thu và bàn giao hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao gồm san lấp, hệ thống giao thông, hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, cấp điện, cây xanh, thông tin liên lạc,…và các điểm đấu nối). Cá nhân, đơn vị nhận chuyển nhượng phải cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch được duyệt, đúng tiến độ ghi trong dự án và đảm bảo chất lượng công trình.
1. Tất cả các hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt, hồ sơ nghiệm thu hoàn thành của các dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật phải lưu trữ tại các cơ quan thẩm định.
2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành đưa công trình vào sử dụng, chủ đầu tư liên quan phải chuyển giao cho Sở Xây dựng một bộ hồ sơ để lưu trữ Quốc gia. Thành phần, hình thức và quy cách hồ sơ lưu trữ quy định tại mục 1, mục 2 Phần II của Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng.
3. Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình, đơn vị thiết kế, đơn vị thi công lưu trữ hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BXD.
1. Bảo hành, bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật được thực hiện theo Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định hiện hành khác có liên quan.
2. Trên cơ sở hồ sơ nghiệm thu, căn cứ quy định về bảo trì, niên hạn sử dụng của công trình, Sở, ngành, hoặc chính quyền địa phương đã được phân công quản lý sử dụng phải có trách nhiệm lập kế hoạch vận hành, duy tu, bảo dưỡng.
3. Giao các Sở, ngành quản lý từng loại hệ thống hạ tầng kỹ thuật ban hành quy định cụ thể về bảo trì, thời gian thực hiện việc duy tu để đảm bảo các công trình hạ tầng kỹ thuật hoạt động bình thường.
4. Hết thời hạn bảo hành công trình, nếu xảy ra những hư hỏng cục bộ, không do lỗi người sử dụng gây ra thì những đơn vị có liên quan đã tham gia (thiết kế, thi công, giám sát) vẫn tiếp tục phải chịu trách nhiệm khắc phục và xử lý.
Khi xảy ra sự cố công trình, các bên liên quan thực hiện theo Điều 84 của Luật Xây dựng và các quy định khác có liên quan.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
1. Quản lý Nhà nước về hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và việc đấu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị chung đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sau: Vỉa hè, đường đô thị, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng thuộc những dự án khu dân cư, khu đô thị.
2. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng quy trình hướng dẫn kỹ thuật, quy định quản lý, chuyển giao quy trình quản lý, quy trình bảo trì, duy tu công trình hạ tầng kỹ thuật quy định tại khoản 1 Điều này; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất (kể cả quá trình vận hành, sử dụng công trình) đối với dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật; xử lý kịp thời khi có sự cố, giải quyết theo thẩm quyền và báo cáo UBND tỉnh.
3. Hướng dẫn kỹ thuật, thỏa thuận và kiểm tra việc đấu nối của hệ thống hạ tầng kỹ thuật quy định tại khoản 1 Điều này theo phân cấp.
4. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa xây dựng, hướng dẫn quy định quản lý, chuyển giao quy trình quản lý, bảo trì, duy tu, quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật và phối hợp đơn vị tư vấn lập cơ sở dữ liệu về hiện trạng, quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị phục vụ cho công tác quản lý.
5. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng và thống nhất tiêu chuẩn, quy cách bố trí các hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung trong tuy-nen, hào kỹ thuật tiến tới chuẩn hóa hệ thống tuy-nen, hào kỹ thuật phục vụ chung cho các hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
6. Căn cứ quy hoạch chung của tỉnh đã được phê duyệt, chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương lập các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thuộc phạm vi được phân công, phân cấp quản lý làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện.
7. Cung cấp cao độ quy hoạch xây dựng chuẩn để xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị ngay khi thẩm định quy hoạch.
8. Hướng dẫn, kiểm tra UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa trong việc tổ chức công bố rộng rãi cao độ quy hoạch của hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
9. Tổ chức kiểm tra đột xuất, định kỳ việc thực thi quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
10. Phổ biến, hướng dẫn việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy định, hướng dẫn về xây dựng, quản lý, bảo trì, khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật và cung cấp thông tin kịp thời cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
11. Tham gia bàn giao các công trình hạ tầng kỹ thuật cho UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa quản lý theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
12. Tổ chức hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ chuyển lưu trữ Quốc gia từ các chủ đầu tư.
Điều 19. Sở Giao thông Vận tải
1. Quản lý Nhà nước về hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và việc đấu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị chung đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sau: Hệ thống đường tỉnh, cầu, hầm giao thông thuộc những dự án khu dân cư, khu đô thị.
2. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa xây dựng quy trình hướng dẫn kỹ thuật, quy trình bảo trì, duy tu công trình hạ tầng kỹ thuật quy định tại khoản 1 Điều này; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất (kể cả quá trình vận hành, sử dụng công trình) đối với dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật; xử lý kịp thời khi có sự cố, giải quyết theo thẩm quyền và báo cáo UBND tỉnh.
3. Hướng dẫn kỹ thuật, thỏa thuận và kiểm tra việc đấu nối của hệ thống hạ tầng kỹ thuật quy định tại khoản 1 Điều này theo phân cấp.
4. Thực hiện việc quản lý Nhà nước về đường bộ theo quy định tại Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các quy định khác của UBND tỉnh Đồng Nai.
Điều 20. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Có kế hoạch bố trí vốn ngân sách để đảm bảo kịp thời triển khai xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị đảm bảo tính đồng bộ, đáp ứng việc kết nối hạ tầng kỹ thuật cho các dự án khu dân cư, khu đô thị trên địa bàn. Phổ biến, hướng dẫn các thủ tục, quy định về thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Điều 21. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Triển khai việc áp dụng thống nhất hệ tọa độ và cao độ chuẩn Quốc gia trên địa bàn tỉnh.
2. Cập nhật thường xuyên các tọa độ, cao độ trên bản đồ địa hình đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và có kế hoạch bảo vệ, tránh bị xâm hại các điểm mốc cao độ trên địa bàn tỉnh.
3. Quản lý việc cấp phép xả thải vào nguồn tiếp nhận theo Nghị định 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
4. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa xây dựng quy trình hướng dẫn, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất (kể cả quá trình vận hành, sử dụng công trình) đối với dự án đầu tư xây dựng công trình hệ thống xử lý nước thải, chất thải; chất lượng nước thải từ các khu dân cư, khu đô thị; xử lý kịp thời khi có sự cố, giải quyết theo thẩm quyền và báo cáo định kỳ lên UBND tỉnh.
5. Phổ biến, hướng dẫn việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy định, hướng dẫn về môi trường và cung cấp thông tin kịp thời cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
Điều 22. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Quản lý Nhà nước về hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đối với hạ tầng dọc kênh và bờ bao các loại.
2. Theo dõi số liệu thủy văn, chiều cao nước thủy triều các kênh, rạch, sông nhánh trên phạm vi địa bàn hành chính tỉnh Đồng Nai, cung cấp thông tin kịp thời cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
3. Lập kế hoạch, chương trình xây dựng bờ bao chống ngập và nghiên cứu trình UBND tỉnh ban hành quy định bảo vệ, gia cố bờ bao các loại; nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới cho việc thiết kế, xây dựng bờ bao.
Điều 23. Sở Bưu chính Viễn thông
1. Quản lý Nhà nước về hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đối với hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc.
2. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa xây dựng quy trình hướng dẫn, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất (kể cả quá trình vận hành, sử dụng công trình) đối với dự án đầu tư xây dựng hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc; xử lý kịp thời khi có sự cố, giải quyết theo thẩm quyền và báo cáo UBND tỉnh.
3. Hướng dẫn kỹ thuật, thỏa thuận và kiểm tra việc đấu nối của hệ thống hạ tầng kỹ thuật quy định tại khoản 1 của Điều này. Xây dựng kế hoạch dùng chung hệ thống cột thông tin liên lạc nhưng vẫn đảm bảo cho các doanh nghiệp Bưu chính - Viễn thông khai thác độc lập hệ thống thông tin liên lạc, tránh gá lắp vào hệ thống điện của từng khu vực.
4. Phổ biến, hướng dẫn việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy định, hướng dẫn về chất lượng đối với hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc và cung cấp thông tin kịp thời cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Có biện pháp quản lý và thường xuyên xử lý những hệ thống thông tin liên lạc lắp đặt bất hợp pháp hay không còn sử dụng được.
1. Quản lý Nhà nước về hệ thống hạ tầng kỹ thuật đối với các công trình nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp; tuyến ống phân phối xăng, dầu, khí hóa lỏng.
2. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa xây dựng quy trình hướng dẫn, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất (kể cả quá trình vận hành, sử dụng công trình) đối với dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp; tuyến ống phân phối xăng, dầu, khí hóa lỏng; xử lý kịp thời khi có sự cố, giải quyết theo thẩm quyền và báo cáo UBND tỉnh.
3. Hướng dẫn kỹ thuật, thỏa thuận và kiểm tra việc đấu nối của hệ thống hạ tầng kỹ thuật quy định tại khoản 1 Điều này theo phân cấp. Sở Công nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện cụ thể các quy định của ngành điện lực.
4. Phổ biến, hướng dẫn việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy định, hướng dẫn về nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp; tuyến ống phân phối xăng, dầu, khí hóa lỏng và cung cấp thông tin kịp thời cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
Điều 25. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
1. Tổ chức và quản lý, công bố rộng rãi, cung cấp cốt cao độ quy hoạch, cao độ xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn quản lý.
2. Phối hợp cùng các Sở, ngành liên quan cập nhật thường xuyên các hướng tuyến của hệ thống hạ tầng kỹ thuật về tọa độ, cao độ trên bản đồ địa hình thuộc địa giới hành chính.
3. Phối hợp kiểm tra việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo các quy định của pháp luật.
4. Tổ chức tiếp nhận bàn giao hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo phân cấp đã xây dựng xong trên địa bàn quản lý từ các Ban quản lý dự án, chủ đầu tư để quản lý, khai thác, sử dụng.
5. Cung cấp đầy đủ thông tin và các cơ sở dữ liệu kinh tế xã hội liên quan đến hệ thống hạ tầng khi có yêu cầu.
6. Thông báo kịp thời cho các Sở, đơn vị quản lý chuyên ngành khi phát hiện các hư hỏng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn quản lý.
7. Tổng hợp và báo cáo hàng năm cho các Sở theo chuyên ngành về kết quả thực hiện quản lý, duy tu, bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
8. Tăng cường phổ biến và tổ chức thực hiện việc giám sát của cộng đồng dân cư đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật trong các dự án khu dân cư, khu đô thị.
Điều 26. Chủ đầu tư xây dựng các khu dân cư, khu đô thị
1. Chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế, thi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trước pháp luật và cộng đồng dân cư khu vực.
2. Sử dụng hệ tọa độ và cao độ chuẩn Quốc gia do cơ quan quản lý Nhà nước cung cấp.
3. Công bố rộng rãi và cung cấp cốt cao độ quy hoạch, cao độ hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho người dân trong dự án khu dân cư, khu đô thị biết để thực hiện.
4. Xây dựng đồng bộ hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật theo các quy định của pháp luật.
5. Báo cáo cấp có thẩm quyền khi phát hiện những sai lệch của hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện hữu của khu vực trong quá trình đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
6. Tổ chức bàn giao hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các cột mốc cao độ chuẩn khi thực hiện xong dự án cho các Sở, ngành, chính quyền địa phương để quản lý, khai thác, sử dụng.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
Điều 27. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức và cá nhân có thành tích trong quản lý, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định trong hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật sẽ bị xử lý theo Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà và các quy định khác có liên quan.
Điều 28. Giải quyết khiếu nại tố cáo
Việc khiếu nại tố cáo trong hoạt động quản lý, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật được giải quyết theo Điều 117, Điều 118 của Luật Xây dựng và các quy định khác có liên quan.
1. Đối với những dự án đã thi công xong trước khi Quyết định này có hiệu lực, xây dựng phù hợp quy hoạch (chưa bàn giao cho UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa), chủ đầu tư phải tổ chức hoặc thuê đơn vị tư vấn kiểm định lại chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật, xác định mốc chuẩn cao độ và thực hiện thủ tục bàn giao cho các Sở, ngành, chính quyền địa phương theo Điều 13 của Quy định này.
Trường hợp toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật không phù hợp quy hoạch, công trình không đảm bảo chất lượng (không an toàn cho người sử dụng, gây ô nhiễm môi trường, ...) chủ đầu tư phải có biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Đối với những dự án được duyệt từ sau khi Quyết định này có hiệu lực thì thực hiện theo Quy định này.
Điều 30. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì hướng dẫn, tổ chức thi hành Quy định này.
2. Các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các cơ quan, ban, ngành có liên quan căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn vướng mắc, cá nhân và tổ chức có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh giải quyết./.
- 1Quyết định 75/QĐ-UBND năm 2010 công bố hết hiệu lực Quyết định 78/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Quyết định 102/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư đô thị và nhà ở công nhân - Cụm công nghiệp Tân Bình do tỉnh Bình Dương ban hành
- 1Quyết định 75/QĐ-UBND năm 2010 công bố hết hiệu lực Quyết định 78/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Thông tư 12/2005/TT-BXD hướng dẫn về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Thông tư 02/2006/TT-BXD Hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà
- 7Nghị định 149/2004/NĐ-CP qui định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
- 8Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 9Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 10Quyết định 102/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư đô thị và nhà ở công nhân - Cụm công nghiệp Tân Bình do tỉnh Bình Dương ban hành
Quyết định 78/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, khu đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- Số hiệu: 78/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/10/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Đinh Quốc Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/11/2006
- Ngày hết hiệu lực: 12/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực