Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 78/2002/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 78/ 2002/QĐ/BTC NGÀY 10 THÁNG 6 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH CÔNG SUẤT TỔNG HỢP SẢN XUẤT LẮP RÁP XE HAI BÁNH GẮN MÁY

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ điểm 3, Điều 2 Quyết định số 38/2002/QĐ-TTg ngày 14/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý sản xuất lắp ráp và nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy;
Sau khi tham khảo ý kiến của các Bộ, Ngành;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Bản quy định nguyên tắc và phương pháp tính công suất tổng hợp sản xuất lắp ráp xe hai bánh gắn máy".

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Chánh văn phòng Bộ Tài chính và các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Trương Chí Trung

(Đã ký)

 

BẢN QUI ĐỊNH NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH CÔNG SUẤT TỔNG HỢP SẢN XUẤT LẮP RÁP XE HAI BÁNH GẮN MÁY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2002/QĐ/BTC ngày 10/06/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

I - ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

Tất cả các doanh nghiệp có đầu tư sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy đảm bảo đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy theo quy định của Bộ Công nghiệp (trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy thực hiện đầy đủ, đúng trách nhiệm và nghĩa vụ quy định trong giấy phép đầu tư).

Những doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy để xuất khẩu thì phần sản xuất, lắp ráp để xuất khẩu không bị khống chế số lượng theo hướng dẫn tại văn bản này.

II- PHƯƠNG PHÁP TÍNH ĐIỂM LÀM CĂN CỨ XÁC ĐỊNH CÔNG SUẤT TỔNG HỢP CHO TỪNG DOANH NGHIỆP:

Được tính theo thang điểm tối đa 100 điểm trên cơ sở các tiêu thức sau:

1. Quy mô đầu tư: được tính theo thang điểm tối đa 45 điểm và được tính điểm theo tổng số vốn đầu tư theo nguyên tắc sau:

a- Máy móc, thiết bị đầu tư sản xuất để lắp ráp (bao gồm cả máy móc, thiết bị của doanh nghiệp đem góp vốn đầu tư liên doanh với doanh nghiệp khác để sản xuất linh kiện, phụ tùng xe máy phục vụ sản xuất, lắp ráp xe máy của doanh nghiệp): 35 điểm.

- Đầu tư dưới 10 tỷ đồng

:

10 điểm

- Đầu tư từ trên 10 tỷ đồng đến 15 tỷ đồng

:

15 điểm

- Đầu tư từ trên 15 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng

:

20 điểm

- Đầu tư từ trên 20 tỷ đồng đến 25 tỷ đồng

:

25 điểm

- Đầu tư từ trên 25 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng

:

30 điểm

- Đầu tư từ trên 30 tỷ đồng trở lên

:

35 điểm

Vốn góp đầu tư liên doanh bằng tiền để sản xuất các linh kiện, phụ tùng xe hai bánh gắn máy được tính cộng vào vốn đầu tư máy móc, thiết bị trực tiếp sản xuất theo hệ số H = 0,5.

Ví dụ: doanh nghiệp A đầu tư máy móc thiết bị để sản xuất lắp ráp xe hai bánh gắn máy với trị giá 10 tỷ đồng. Đồng thời doanh nghiệp A có góp vốn đầu tư liên doanh bằng tiền để sản xuất các linh kiện, phụ tùng xe hai bánh gắn máy với số vốn là 5 tỷ đồng. Theo quy định trên tổng số tiền đầu tư của doanh nghiệp A sẽ là: 10 tỷ đồng (máy móc thiết bị) + 5 tỷ đồng (góp vốn đầu tư liên doanh bằng tiền) x 0,5 = 12,5 tỷ đồng.

b- Nhà xưởng (trừ tiền thuê đất, đền bù đất), thiết bị văn phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng (điện, nước, thoát nước, vệ sinh môi trường...): 10 điểm.

- Đầu tư dưới 05 tỷ đồng

:

03 điểm

- Đầu tư từ trên 05 tỷ đồng đến 08 tỷ đồng

:

05 điểm

- Đầu tư từ trên 08 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng

:

07 điểm

- Đầu tư từ trên 10 tỷ đồng trở lên

:

10 điểm

Nhà xưởng của doanh nghiệp tham gia góp vốn đầu tư liên doanh, trực tiếp phục vụ sản xuất linh kiện, phụ tùng xe máy thực hiện chương trình nội địa hóa của doanh nghiệp cũng được cộng vào giá trị nhà xưởng của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm (sản xuất kinh doanh cả các sản phẩm không phải phụ tùng, linh kiện xe gắn máy) thì doanh nghiệp chỉ kê khai giá trị của phần máy móc, thiết bị; nhà xưởng, thiết bị văn phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng... trực tiếp tham gia sản xuất phụ tùng, linh kiện xe gắn máy (nếu không tách riêng được thì căn cứ vào tỷ lệ giá trị sản lượng sản xuất linh kiện, phụ tùng xe máy so với toàn bộ giá trị sản lượng sản xuất, mua vào của doanh nghiệp để kê khai.

Tổng số vốn đầu tư để sản xuất, lắp ráp xe máy nói trên được xác định là giá trị còn lại của tài sản cố định là máy móc thiết bị nhà xưởng và tổng số vốn đầu tư khác được phản ánh trên sổ sách, chứng từ kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm đăng ký xét duyệt công suất tổng hợp. (Số cuối kỳ theo báo cáo quyết toán của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm đăng ký xét duyệt).

2. Công nghệ, mức độ tiên tiến đồng bộ của máy móc, thiết bị trực tiếp sản xuất được căn cứ vào giá trị của từng loại máy móc, thiết bị để tính theo thang điểm tối đa: 30 điểm; trong đó:

a- Dây chuyền lắp ráp xe máy đơn thuần: 03 điểm.

- Trị giá đến 02 tỷ đồng

:

01 điểm

- Trị giá từ trên 02 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng

:

02 điểm

- Trị giá từ trên 03 tỷ đồng trở lên

:

03 điểm

b- Máy móc, thiết bị sản xuất khung xe, bình xăng: 04 điểm.

- Trị giá đến 01 tỷ đồng

:

01 điểm

- Trị giá từ trên 01 tỷ đồng đến 02 tỷ đồng

:

02 điểm

- Trị giá từ trên 02 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng

:

03 điểm

- Trị giá từ trên 03 tỷ đồng trở lên

:

04 điểm

c- Máy móc, thiết bị sản xuất các linh kiện, chi tiết bằng nhựa (gồm máy ép, khuôn đúc, thiết bị sơn, làm bóng...): 04 điểm.

- Trị giá đến 02 tỷ đồng

:

01 điểm

- Trị giá từ trên 02 tỷ đồng đến 3,5 tỷ đồng

:

02 điểm

- Trị giá từ trên 3,5 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng

:

03 điểm

- Trị giá từ trên 05 tỷ đồng trở lên

:

04 điểm

d- Máy móc, thiết bị sản xuất các linh kiện chi tiết bằng nhôm, gang đúc như: moay ơ, xi lanh, vỏ giảm sóc, nắp máy, lốc máy... : 05 điểm.

- Trị giá đến 02 tỷ đồng

:

02 điểm

- Trị giá từ trên 02 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng

:

03 điểm

- Trị giá từ trên 03 tỷ đồng đến 04 tỷ đồng

:

04 điểm

- Trị giá từ trên 04 tỷ đồng trở lên

:

05 điểm

e- Máy móc, thiết bị sản xuất, lắp ráp động cơ: 05 điểm.

- Trị giá đến 02 tỷ đồng

:

02 điểm

- Trị giá từ trên 02 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng

:

03 điểm

- Trị giá từ trên 03 tỷ đồng đến 04 tỷ đồng

:

04 điểm

- Trị giá từ trên 04 tỷ đồng trở lên

:

05 điểm

g- Máy móc, thiết bị sản xuất, lắp ráp giảm sóc: 03 điểm.

- Trị giá đến 01 tỷ đồng

:

01 điểm

- Trị giá từ trên 01 tỷ đồng đến 02 tỷ đồng

:

02 điểm

- Trị giá từ trên 02 tỷ đồng trở lên

:

03 điểm

h- Máy móc, thiết bị sản xuất các thiết bị điện (cụm IC, cụm đèn các loại, cuộn cao áp, rơ-le... thuộc nhóm V danh mục tỷ lệ phần trăm linh kiện, chi tiết xe hai bánh gắn máy ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 92/2001/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20/11/2001): 03 điểm.

- Trị giá đến 02 tỷ đồng

:

01 điểm

- Trị giá từ trên 02 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng

:

02 điểm

- Trị giá từ trên 03 tỷ đồng trở lên

:

03 điểm

i- Máy móc, thiết bị sản xuất, lắp ráp khác: 03 điểm.

- Trị giá đến 02 tỷ đồng

:

01 điểm

- Trị giá từ trên 02 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng

:

02 điểm

- Trị giá từ trên 03 tỷ đồng trở lên

:

03 điểm

Trị giá máy móc, thiết bị được tính theo giá trị còn lại của máy móc, thiết bị phản ánh trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp. (Số cuối kỳ theo báo cáo quyết toán của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất). Trường hợp một máy móc, thiết bị tham gia sản xuất, lắp ráp nhiều linh kiện, chi tiết khác nhau thì được kê khai theo linh kiện, chi tiết sản xuất chủ yếu của máy móc, thiết bị đó hoặc doanh nghiệp được lựa chọn để kê khai nếu không xác định được linh kiện, chi tiết sản xuất chủ yếu của máy móc, thiết bị đó.

3- Tỷ lệ nội địa hóa phần do doanh nghiệp tự đầu tư sản xuất đạt được của năm đăng ký thực hiện được Tổ công tác liên ngành xét duyệt (không tính phần liên doanh, liên kết sản xuất) tính theo thang điểm tối đa là: 10 điểm.

- Tỷ lệ nội địa hóa đạt được dưới 20%

:

02 điểm

- Tỷ lệ nội địa hóa từ 20% đến dưới 25%

:

04điểm

- Tỷ lệ nội địa hóa từ 25% đến dưới 30%

:

06 điểm

- Tỷ lệ nội địa hóa từ 30% đến dưới 35%

:

08 điểm

- Tỷ lệ nội địa hóa từ 35% trở lên

:

10 điểm

4- Tỷ lệ nội địa hóa đạt được của năm thực hiện được Tổ công tác liên ngành xét duyệt đối với động cơ do doanh nghiệp trực tiếp đầu tư sản xuất, lắp ráp tính theo thang điểm tối đa là: 10 điểm.

- Tỷ lệ nội địa hóa đạt được dưới 25%

:

03 điểm

- Tỷ lệ nội địa hóa từ 25% đến dưới 30%

:

05 điểm

- Tỷ lệ nội địa hóa từ 30% đến dưới 35%

:

07 điểm

- Tỷ lệ nội địa hóa từ 35% trở lên

:

10 điểm

5- Chuyển giao công nghệ, hợp đồng li-xăng (licence), đào tạo kỹ thuật tính theo thang điểm tối đa là: 05 điểm.

- Có hợp đồng chuyển giao công nghệ (đối với loại xe hai bánh gắn máy do doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp): 02 điểm (không kể số lượng hợp đồng).

- Có hợp đồng li-xăng (đối với loại xe hai bánh gắn máy do doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp) được phê duyệt: 01 điểm (không kể số lượng hợp đồng).

- Có hợp đồng, chương trình đào tạo kỹ thuật, tay nghề của nước ngoài cho doanh nghiệp: 02 điểm.

Trên cơ sở tính điểm theo nguyên tắc trên, Tổ công tác liên ngành sẽ kiểm tra xác định số điểm đạt được của từng doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy. Các doanh nghiệp sẽ được phân loại thành 04 loại để xác định công suất tổng hợp tuỳ theo số điểm đạt được của từng doanh nghiệp, cụ thể như sau:

- Doanh nghiệp loại 1: đạt từ 80 điểm trở lên

- Doanh nghiệp loại 2: đạt từ 60 điểm đến 79 điểm

- Doanh nghiệp loại 3: đạt từ 40 điểm đến 59 điểm

- Doanh nghiệp loại 4: đạt dưới 40 điểm

III- PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÔNG SUẤT TỔNG HỢP CHO TỪNG DOANH NGHIỆP:

1 - Căn cứ vào chính sách quản lý điều hành hàng năm về tổng mức nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy của Chính phủ, Bộ Tài chính sẽ thông báo hạn mức nhập khẩu cho từng doanh nghiệp theo nguyên tắc như sau:

a- 30% được chia đều cho tất cả các doanh nghiệp được phép sản xuất, lắp ráp xe máy.

b- 50% được chia thêm cho các doanh nghiệp thuộc loại 1, loại 2 và loại 3. Nguyên tắc chia thêm hạn mức cho các doanh nghiệp được xác định cụ thể như sau:

- Hạn mức nhập khẩu được tính thêm cho doanh nghiệp loại 1 = Sl x 2

- Hạn mức nhập khẩu được tính thêm cho doanh nghiệp loại 2 = Sl x 1,5

- Hạn mức nhập khẩu được tính thêm cho doanh nghiệp loại 3 = Sl x 1

Trong đó Sl được tính theo công thức sau:

 

 

Tổng số lượng bộ linh kiện chia thêm
cho các doanh nghiệp loại 1, loại 2, loại 3

Sl

=

--------------------------------------------------------------------------

 

 

(Số lượng
doanh nghiệp loại 1 x 2)


+

(Số lượng
doanh nghiệp loại 2 x 1,5)


+

(Số lượng
doanh nghiệp
loại 3 x 1)

c- 20% để dự phòng, được chia ra như sau:

10% dự phòng chia thêm cho các doanh nghiệp đã được thông báo hạn mức nhập khẩu từ đầu năm nhưng doanh nghiệp tăng thêm điểm do đầu tư, tăng tỷ lệ nội địa hóa đạt được.

10% còn lại để phân chia cho các doanh nghiệp mới được bổ sung giấy phép sản xuất, lắp ráp xe máy sau khi đã thông báo hạn mức nhập khẩu. Trường hợp không có thêm doanh nghiệp mới thì số dự phòng này được phân chia tiếp cho các doanh nghiệp tính theo công suất tổng hợp nêu trên.

2. Thời gian phân chia hạn mức nhập khẩu được xác định như sau:

a. Việc xét chia thêm hạn mức nhập khẩu cho các doanh nghiệp đạt được điểm số tăng thêm được thực hiện vào tháng 06 hàng năm cùng với việc xét cho áp dụng chính sách ưu đãi thuế theo quy định tại Điểm 9, Mục IV Thông tư liên tịch số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20/11/2001. Nguyên tắc chia thêm được thực hiện theo các nguyên tắc nêu trên.

b - Đối với số hạn mức nhập khẩu còn lại đến 31/10 hàng năm chưa phân bổ hết được sẽ phân bổ cho doanh nghiệp có năng lực và nhu cầu tăng thêm hạn mức nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp trong năm; chậm nhất đến 10/11 hàng năm, các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy phải tổng hợp báo cáo tình hình nhập khẩu, sản xuất lắp ráp, tiêu thụ xe máy của doanh nghiệp đến hết ngày 31/10 (Có xác nhận của cục thuế địa phương) gửi Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) tổng hợp, xác định hạn mức nhập khẩu bổ sung để thông báo cho các doanh nghiệp. Đến ngày 10/11 hàng năm, doanh nghiệp nào không có báo cáo và những doanh nghiệp đến hết 31/10 sản xuất, lắp ráp mới đạt được dưới 70% hạn mức đã được thông báo thì không được xét bổ sung hạn mức.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Hàng năm cùng với việc đăng ký thực hiện chính sách ưu đãi thuế, doanh nghiệp phải gửi cho Bộ Tài chính báo cáo tình hình đầu tư sản xuất, tỷ lệ nội địa hóa thực hiện, hợp đồng li-xăng, chuyển giao công nghệ theo quy định tại Phần II bản quy định này (kèm theo hồ sơ và chứng từ liên quan...) để Tổ công tác liên ngành xem xét chấm điểm cho từng doanh nghiệp. Căn cứ vào báo cáo và hồ sơ đăng ký thực hiện chính sách ưu đãi thuế của từng doanh nghiệp, Tổ công tác liên ngành sẽ tổ chức xem xét chấm điểm cho từng doanh nghiệp cùng với việc xét duyệt chính sách ưu đãi thuế. Trên cơ sở số điểm và công suất tổng hợp do Tổ công tác liên ngành xác định, Bộ Tài chính sẽ ra thông báo công suất tổng hợp cho từng doanh nghiệp cùng với thông báo về mức thuế suất ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá mà doanh nghiệp được hưởng.

2. Trong năm đăng ký thực hiện, nếu doanh nghiệp có số điểm tăng do tăng đầu tư trong 2 quý đầu năm và có nhu cầu tăng hạn mức nhập khẩu thì phải xuất trình hồ sơ báo cáo về việc đầu tư tăng thêm trước ngày 31/05 để Bộ Tài chính xem xét chia thêm hạn mức nhập khẩu vào tháng 6 hàng năm cùng với việc xem xét cho áp dụng chính sách ưu đãi thuế theo quy định tại điểm 9, mục IV Thông tư liên tịch số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20/11/2001.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, Ngành, doanh nghiệp kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, xử lý.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 78/2002/QĐ-BTC về nguyên tắc và phương pháp tính công suất tổng hợp sản xuất lắp ráp xe hai bánh gắn máy do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 78/2002/QĐ-BTC
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/06/2002
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Trương Chí Trung
  • Ngày công báo: 20/07/2002
  • Số công báo: Số 34
  • Ngày hiệu lực: 10/06/2002
  • Ngày hết hiệu lực: 15/08/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản