ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 779/QĐ-UBND | Bà Rịa- Vũng Tàu, ngày 05 tháng 04 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 71/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục Trẻ em;
Căn cứ Quyết định 2361/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 120 /TTr-LĐTBXH ngày 22/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Giao Sở Lao động-Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Lao động-Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢO VỆ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 779/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)
1. Mục tiêu tổng quát:
Đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, được sống trong môi trường an toàn và thân thiện với trẻ em; chủ động ngăn ngừa, loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; hỗ trợ phục hồi, hòa nhập và có cơ hội phát triển cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, bị bóc lột, bị sao nhãng.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) 100% các huyện, thành phố xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
b) Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống còn 5% so với tổng số trẻ em và giảm 40% tỷ lệ trẻ em bị xâm hại/bạo lực, bóc lột và sao nhãng so với đầu kỳ.
c) Đảm bảo trẻ em có nguy cơ bị xâm hại/bạo lực, bóc lột và sao nhãng được quản lý và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.
d) Đảm bảo ít nhất 98% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦA KẾ HOẠCH:
1. Đối tượng:
a) Đối tượng trực tiếp: Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng dân tộc thiểu số, trẻ em ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Đối tượng gián tiếp: Cha, mẹ, người giám hộ, người chăm sóc trẻ; nhân viên cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; người quản lý dịch vụ; người xây dựng và tổ chức thực hiện luật pháp, chính sách về bảo vệ chăm sóc trẻ em;
2. Phạm vi của kế hoạch: Kế hoạch được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, trong đó ưu tiên các địa bàn, các đơn vị có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Thời gian: Từ năm 2016 - 2020.
III. CÁC NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH:
Nội dung của kế hoạch gồm 4 dự án tương ứng với 4 nhóm giải pháp sau:
Dự án 1: Tăng cường các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bảo vệ trẻ em:
1. Mục tiêu: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong xây dựng và thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em ở địa phương; nâng cao năng lực gia đình, cộng đồng và bản thân trẻ em trong việc bảo vệ trẻ em, thực hiện quyền trẻ em, góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu bảo vệ trẻ em.
2. Chỉ tiêu:
a) 50% trở lên người dân biết về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc bảo vệ trẻ em và địa chỉ liên hệ khi phát hiện trẻ em có nguy cơ hoặc đang bị tổn hại;
b) Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ ở 70% hộ gia đình có trẻ em có kỹ năng cơ bản bảo vệ trẻ em về phòng ngừa, hỗ trợ, phục hồi cho trẻ em bị tổn hại;
c) Người trực tiếp giáo dục, chăm sóc, làm việc với trẻ em ở 90% trường học, cơ sở y tế, cơ sở dịch vụ xã hội cho trẻ em có kỹ năng cơ bản về phòng ngừa, hỗ trợ, phục hồi cho trẻ em bị tổn hại;
d) 70% trẻ em từ 9 tuổi trở lên có kiến thức cơ bản về tự bảo vệ mình trước các nguy cơ xâm hại, bạo lực, bóc lột.
3. Nội dung hoạt động của Dự án:
- Nghiên cứu xây dựng, nhân bản các tài liệu, sản phẩm truyền thông về bảo vệ trẻ em; Xây dựng các thông điệp, chương trình phát trên hệ thống đài phát thanh, truyền hình; In ấn và cấp phát tờ rơi, tờ gấp, sách mỏng về bảo vệ trẻ em và phòng, chống các hình thức xâm hại trẻ em.
- Triển khai các hoạt động truyền thông quảng bá: Chiến dịch truyền thông, sự kiện văn hóa- nghệ thuật, cuộc thi, diễn đàn,...
- Duy trì, nhân rộng các mô hình truyền thông cộng đồng, trường học.
- Tổ chức các hình thức truyền thông, giáo dục về bảo vệ trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng; Tổ chức các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em.
4. Kinh phí thực hiện Dự án, dự kiến; Nhu cầu nguồn ngân sách địa phương 2.400 triệu đồng.
- Năm 2016: | 480 triệu đồng |
- Năm 2017: | 480 triệu đồng |
- Năm 2018: | 480 triệu đồng |
- Năm 2019: | 480 triệu đồng |
- Năm 2020: | 480 triệu đồng |
5. Cơ quan thực hiện: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục-Đào tạo; Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch; Đài Phát thanh-Truyền hình; Báo Bà Rịa-Vũng Tàu; các ban ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thành phố.
Dự án 2: Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em:
1. Mục tiêu: Hệ thống tổ chức, nhân lực làm công tác bảo vệ trẻ em ở các cấp được củng cố và nâng cao năng lực về quản lý và chuyên môn.
2. Chỉ tiêu:
a) 100% công chức, viên chức làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em các cấp được tập huấn nâng cao năng lực về quản lý nhà nước về bảo vệ chăm sóc trẻ em, có đủ năng lực thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) 90% nhân viên làm việc trong các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về bảo vệ trẻ em; đặc biệt là kỹ năng quản lý trường hợp, hỗ trợ tâm lý xã hội, thực hiện các chính sách xã hội và kết nối dịch vụ đáp ứng các nhu cầu bảo vệ trẻ em một cách có hiệu quả;
c) Trên 70% các xã, phường, thị trấn hình thành được mạng lưới bảo vệ trẻ em thông qua việc thành lập và hoạt động của Ban bảo vệ trẻ em cấp xã, đội ngũ cộng tác viên khu phố, thôn, ấp và nhóm trẻ nòng cốt với việc phân công cụ thể trách nhiệm của các ban ngành, các tổ chức xã hội trong việc cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em;
d) 90% cộng tác viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được tập huấn nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em.
3. Nội dung hoạt động của Dự án:
- Nghiên cứu, xây dựng chương trình và tài liệu đào tạo, tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trong hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; thành viên nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em các cấp; công chức, viên chức và đội ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ trẻ em.
- Tổ chức các chương trình tập huấn cho đội ngũ công chức quản lý các cấp về kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch dự án về bảo vệ, hệ thống bảo vệ trẻ em, quản lý cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Tổ chức các chương trình tập huấn cho đội ngũ công chức, nhân viên trực tiếp làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em trong các trung tâm công tác xã hội, các cơ sở trợ giúp trẻ em, các đơn vị sự nghiệp liên quan của ngành lao động-thương binh xã hội, các tổ chức xã hội về các kiến thức chuyên môn và quy trình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm các tỉnh bạn về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, về mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
4. Kinh phí thực hiện Dự án, dự kiến: Nhu cầu nguồn ngân sách địa phương 1.850 triệu đồng.
- Năm 2016: | 370 triệu đồng |
- Năm 2017: | 370 triệu đồng |
- Năm 2018: | 370 triệu đồng |
- Năm 2019: | 370 triệu đồng |
- Năm 2020: | 370 triệu đồng |
5. Cơ quan thực hiện: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục-Đào tạo; các ban ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thành phố.
Dự án 3: Duy trì, nhân rộng hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của mọi trẻ em:
1. Mục tiêu: Hệ thống các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tiếp tục được hoàn thiện và nhân rộng, hoạt động chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu bảo vệ của mọi trẻ em, đặc biệt là nhóm trẻ em bị xâm hại/bạo lực, bóc lột và sao nhãng và nhóm có nguy cơ cao.
2. Chỉ tiêu:
a) Tổ chức hoạt động có hiệu quả Trung tâm công tác xã hội trẻ em;
b) Hệ thống quản lý trường hợp cho trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt được triển khai từ 70% trở lên các xã, phường trong toàn tỉnh tiếp nhận, hỗ trợ, cung cấp và kết nối các dịch vụ bảo vệ trẻ em.
3. Nội dung hoạt động của Dự án:
- Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ, trợ giúp trẻ em đã được hình thành trong giai đoạn 2011-2015 (02 văn phòng tư vấn cấp huyện và 04 điểm tham vấn trường học thuộc thành phố Vũng Tàu và huyện Xuyên Mộc, triển khai rộng các xã, phường, thị trấn còn lại); Đồng thời triển khai rộng rãi các huyện, thành phố còn lại.
- Cung cấp các dịch vụ cấp độ 1 nhằm xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh, đảm bảo các điều kiện thực hiện các quyền cơ bản cho mọi trẻ em, phòng ngừa có hiệu quả các hành vi xâm hại trẻ em;
+ Cung cấp các dịch vụ cấp độ 2 nhằm xác định và loại bỏ kịp thời những yếu tố, nguy cơ có thể dẫn đến trẻ em bị xâm hại, bạo lực, bóc lột và sao nhãng.
+ Cung cấp các dịch vụ cấp độ 3 nhằm hướng dẫn việc thực hiện các can thiệp, trợ giúp cho nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị tổn thương được phục hồi và hòa nhập cộng đồng.
- Hỗ trợ kỹ thuật cho Trung tâm công tác xã hội trẻ em về các quy trình, tiêu chuẩn tiếp nhận cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em đối với các nhóm đối tượng trẻ em.
- Phát hiện, tiếp nhận kịp thời các trường hợp trẻ em bị xâm hại/bạo lực, bóc lột và sao nhãng; Tổ chức cung cấp và kết nối dịch vụ đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ cho các nhóm trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt khác.
- Tổ chức tiếp nhận và quản lý trường hợp đối với trẻ em cần sự can thiệp trợ giúp và kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em đảm bảo an toàn cho trẻ em, tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, thể chất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, các phúc lợi xã hội khác khi có nhu cầu. Đặc biệt quan tâm, trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn bằng nhiều hình thức.
4. Kinh phí thực hiện Dự án, dự kiến: Nhu cầu nguồn ngân sách địa phương 3.900 triệu đồng.
- Năm 2016: | 780 triệu đồng |
- Năm 2017: | 780 triệu đồng |
- Năm 2018: | 780 triệu đồng |
- Năm 2019: | 780 triệu đồng |
- Năm 2020: | 780 triệu đồng |
5. Cơ quan thực hiện: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục-Đào tạo; Sở Y tế; Công an tỉnh; Sở Tư pháp; các ban ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thành phố.
Dự án 4: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Kế hoạch bảo vệ trẻ em:
1. Mục tiêu: Xây dựng và hoàn thiện bộ chỉ tiêu số liệu về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung, bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch bảo vệ trẻ em nói riêng; Tiếp cận, quản lý hệ thống phần mềm theo dõi thông tin về bảo vệ trẻ em, hướng dẫn tích hợp với hệ thống thống kê dữ liệu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Chỉ tiêu:
a) Triển khai bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình kết quả thực hiện Kế hoạch và cập nhật có chất lượng hệ thống phần mềm theo dõi thông tin về bảo vệ trẻ em tích hợp với hệ thống thống kê dữ liệu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Hướng dẫn và thu thập thông tin về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Tổ chức khảo sát đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ về kết quả thực hiện Chương trình.
3. Nội dung hoạt động của Dự án:
- Triển khai thực hiện Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi khi luật được ban hành và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật.
- Nghiên cứu rà soát tình hình thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ trẻ em để chỉnh sửa bổ sung và xây dựng mới các văn bản chính sách, pháp luật liên quan đến bảo vệ trẻ em.
- Triển khai phần mềm thu thập thông tin, tổ chức thu thập thông tin và quản lý cơ sở dữ liệu về bảo vệ trẻ em.
- Thống kê, can thiệp, trợ giúp và quản lý trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em cần bảo vệ khẩn cấp, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn;
- Xây dựng cơ chế giám sát đánh giá và chế độ báo cáo cung cấp thông tin báo cáo về bảo vệ trẻ em, về thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ trẻ em.
4. Kinh phí thực hiện Dự án, dự kiến: Nhu cầu nguồn ngân sách địa phương 740 triệu đồng.
- Năm 2016: | 80 triệu đồng |
- Năm 2017: | 380 triệu đồng |
- Năm 2018: | 100 triệu đồng |
- Năm 2019: | 50 triệu đồng |
- Năm 2020: | 130 triệu đồng |
5. Cơ quan thực hiện: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục-Đào tạo; Sở Tư pháp; Công an tỉnh; các ban ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thành phố.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
STT | Nội dung hoạt động | Ngân sách địa phương | Nguồn viện trợ của các tổ chức | Nguồn hợp pháp khác |
1 | Tăng cường các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bảo vệ trẻ em | 2.400 |
|
|
2 | Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em | 1.850 |
|
|
3 | Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của mọi trẻ em | 3.900 |
|
|
4 | Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Kế hoạch bảo vệ trẻ em | 740 |
|
|
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ trẻ em.
a) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp của các cấp, các ngành và đoàn thể đối với công tác bảo vệ trẻ em;
b) Đưa chỉ tiêu tăng tỉ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em và đưa các mục tiêu bảo vệ trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm.
c) Duy trì việc thực hiện hiệu quả cơ chế báo cáo, thông tin thường xuyên giữa các Sở, ban ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố về tình hình bảo vệ trẻ em.
2. Phối hợp liên ngành.
a) Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn kỹ thuật về trách nhiệm và quy trình phối hợp giữa các ngành, các tổ chức trong công tác bảo vệ trẻ em nói chung và hỗ trợ, can thiệp, phục hồi từng trường hợp trẻ em có nguy cơ cao hoặc bị xâm hại, bóc lột, vi phạm pháp luật nói riêng.
b) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh đưa nội dung hoạt động bảo vệ trẻ em, đặc biệt các hoạt động truyền thông- giáo dục, vào chương trình hoạt động hàng năm của ban công tác Mặt trận trên địa bàn dân cư thông qua thực hiện phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em” trong cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống mới ở khu dân cư”.
c) Tăng cường xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; Huy động sự tham gia của các cơ quan, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp cho việc thực hiện Kế hoạch bảo vệ trẻ em.
3. Kiểm tra, thanh tra, giám sát.
a) Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên ở các cấp tăng cường giám sát thường xuyên việc thực hiện luật pháp, chính sách, cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các cơ sở dịch vụ.
b) Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ theo kế hoạch 5 năm của các cấp, các ngành và UBND các cấp.
c) Xây dựng cơ chế thông tin báo cáo thường xuyên và định kỳ về kết quả công tác bảo vệ trẻ em trên cơ sở vận hành đồng bộ cơ sở dữ liệu về bảo vệ trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
d) Xây dựng cơ chế kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và liên ngành về thực hiện các dịch vụ bảo vệ trẻ em do nhà nước và các tổ chức, cá nhân cung cấp.
1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch-Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Công an tỉnh, các cơ quan và tổ chức có liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối các hoạt động của Kế hoạch; Chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đã được phân công trong Kế hoạch theo quy định hiện hành;
- Tham mưu cho Ban điều hành duy trì họp giao ban ít nhất 1 quý một lần, trừ trường hợp đặc biệt để nắm tình hình triển khai công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; Thông qua kế hoạch quản lý các trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại, bị bóc lột và sao nhãng nghiêm trọng tại địa phương; Bàn bạc và phân công trách nhiệm các ban ngành, tổ chức trong việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ các em bị tổn hại và các em có nguy cơ cao; Trao đổi kinh nghiệm trong việc tiếp cận, quản lý các trường hợp và cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em; Ghi nhận những khó khăn, bàn biện pháp giải quyết bao gồm cả việc báo cáo và đề xuất hỗ trợ của các cơ quan chức năng cấp trên; Hướng dẫn triển khai các hoạt động quý tiếp theo.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo UBND Tỉnh và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội; Tổ chức tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào cuối năm 2020.
2. Sở Kế hoạch-Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê tỉnh và các Sở, ngành liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương theo luật định.
3. Sở Tài chính: Trên cơ sở kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện hàng năm do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tổng hợp. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt trong khả năng cân đối ngân sách và hướng dẫn việc sử dụng kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Sở Tư pháp tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; Bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em....
5. Công an tỉnh: Xây dựng và thực hiện kế hoạch đấu tranh, phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ em; Phối hợp với các cơ quan, ban ngành nâng cao hiệu quả việc quản lý, giáo dục trẻ em làm trái pháp luật ở cộng đồng; Xây dựng và áp dụng quy trình điều tra thân thiện với trẻ em vi phạm pháp luật theo quy định. Định kỳ có thông tin về tình hình bạo lực, xâm hại trẻ em và trẻ em vi phạm pháp luật trên địa bàn.
6. Sở Giáo dục-Đào tạo: Triển khai xây dựng môi trường lành mạnh, không có bạo lực trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách công tác Đoàn - Đội; tích hợp việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào chương trình giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục.
7. Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch: Tăng cường các hoạt động bảo vệ trẻ em; Lồng ghép công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc xuất bản các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh...
8. Sở Thông tin-Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các đơn vị liên quan hướng dẫn, thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông, hướng dẫn cho trẻ em cách tiếp cận, sử dụng các nguồn thông tin, phương tiện truyền thông lành mạnh và bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng...
9. Sở Y tế chỉ đạo việc thực hiện có hiệu quả chính sách khám chữa bệnh cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong các hộ nghèo, cận nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số cư trú ở những vùng khó khăn; Chỉ đạo hệ thống y tế cơ sở cung cấp dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực; Phối hợp với ngành Lao động Thương binh và Xã hội cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở tuyến xã, huyện và tỉnh.
10. Đài Phát thanh-Truyền hình và Báo Bà Rịa-Vũng Tàu tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em, đặc biệt là bảo vệ, trợ giúp nhóm trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội nông dân và các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong tổ chức của mình; tham gia xây dựng luật pháp, cơ chế, chính sách, quản lý nhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các Sở, ban ngành chức năng; Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về bảo vệ, chăm sóc trẻ em phù hợp với Kế hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương trong từng thời kỳ; Lồng ghép thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; Đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, trợ giúp trẻ em; Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Kế hoạch; Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; Thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn theo quy định hiện hành.
NHU CẦU KINH PHÍ CỦA KẾ HOẠCH PHÂN THEO DỰ ÁN VÀ NGUỒN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Triệu đồng)
STT | TÊN DỰ ÁN | Cơ quan chủ trì thực hiện | Ước thực hiện năm 2016 | Ước thực hiện năm 2017 | Ước thực hiện năm 2018 | Ước thực hiện năm 2019 | Ước thực hiện năm 2020 | Tổng cộng 2016-2020 |
I | Dự án 1: Tăng cường các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức chuyển đổi hành vi về bảo vệ trẻ em | Sở LĐTBXH | 480 | 480 | 480 | 480 | 480 | 2,400 |
1 | Nhân bản các tài liệu tuyên truyền về bảo vệ trẻ em |
| 80 | 80 | 80 | 80 | 80 | 400 |
2 | Triển khai các hoạt động truyền thông đại chúng (báo, đài,...) |
| 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 500 |
3 | Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp đến hộ gia đình, trường học, địa bàn dân cư |
| 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | 1,500 |
II | Dự án 2: Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em | Sở LĐTBXH | 370 | 370 | 370 | 370 | 370 | 1,850 |
1 | Xây dựng chương trình và tài liệu đào tạo, tập huấn |
| 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 250 |
2 | Tổ chức tập huấn cho đội ngũ công chức quản lý các cấp |
| 150 | 150 | 150 | 150 | 150 | 750 |
3 | Tổ chức tập huấn cho đội ngũ công chức, nhân viên trực tiếp làm công tác BVCSTE trong các cơ sở bảo trợ xã hội |
| 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 500 |
4 | Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm các tỉnh bạn |
| 70 | 70 | 70 | 70 | 70 | 350 |
III | Dự án 3: Duy trì, nhân rộng hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của mọi trẻ em. | Sở LĐTBXH | 780 | 780 | 780 | 780 | 780 | 3,900 |
1 | Hỗ trợ kỹ thuật cho Trung tâm công tác xã hội về các quy trình, tiêu chuẩn tiếp nhận cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em |
| 80 | 80 | 80 | 80 | 80 | 400 |
2 | Triển khai, hướng dẫn cho các huyện, thành phố triển khai hệ thống cung dịch vụ bảo vệ trẻ em |
| 150 | 150 | 150 | 150 | 150 | 750 |
3 | Hỗ trợ các huyện, thành phố triển khai hệ thống bảo vệ trẻ em |
| 350 | 350 | 350 | 350 | 350 | 1,750 |
4 | Hỗ trợ học nghề, học văn hóa cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn |
| 200 | 200 | 200 | 200 | 200 | 1,000 |
IV | Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Kế hoạch bảo vệ trẻ em | Sở LĐTBXH | 80 | 380 | 100 | 50 | 130 | 740 |
1 | Triển khai hướng dẫn cấp huyện và xã thực hiện phần mềm thu thập thông tin và quản lý cơ sở dữ liệu về bảo vệ trẻ em |
| 80 | 80 |
|
|
| 160 |
2 | Sắm trang thiết bị cho các huyện, thành phố để cập nhật phần mềm dữ liệu bảo vệ trẻ em |
|
| 100 |
|
|
| 100 |
3 | Hỗ trợ các huyện, thành phố thu thập thông tin hộ và quản lý cơ sở dữ liệu về bảo vệ trẻ em |
|
| 150 |
|
|
| 150 |
4 | Hoạt động kiểm tra, giám sát |
|
| 50 | 50 | 50 | 50 | 200 |
5 | Tổ chức hội nghị đánh giá giữa kỳ và tổng kết vào cuối năm 2020 |
|
|
| 50 |
| 80 |
|
| TỔNG CỘNG |
| 1,710 | 2,010 | 1,730 | 1,680 | 1,760 | 8,890 |
- 1Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2016 thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016
- 2Kế hoạch 1122/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Kế hoạch 1583/KH-UBND năm 2016 công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em giai đoạn 2016-2020 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 4Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2016 triển khai Quyết định 2361/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020
- 5Kế hoạch 844/KH-UBND năm 2016 về Chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 3Nghị định 71/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 2361/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2016 thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016
- 7Kế hoạch 1122/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Kế hoạch 1583/KH-UBND năm 2016 công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em giai đoạn 2016-2020 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 9Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2016 triển khai Quyết định 2361/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020
- 10Kế hoạch 844/KH-UBND năm 2016 về Chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020
Quyết định 779/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- Số hiệu: 779/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/04/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Lê Thanh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/04/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết