Hệ thống pháp luật

UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 771/QĐ-UBTDTT

Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH LUẬT THI ĐẤU VÕ CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO

- Căn cứ Nghị định 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 03/1998/NĐ - CP ngày 06/01/1998 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thể dục Thể Thao;
- Xét yêu cầu về phát triển và nâng cao thành tích môn VOVINAM ở nước ta.
- Căn cứ vào đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Thể dục Thể thao Quần chúng

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành luật thi đấu Võ cổ truyền Việt Nam gồm 2 phần, 9 chương và 60 Điều.

Điều 2: Luật Võ cổ truyền Việt Nam được áp dụng trong các cuộc thi đấu từ cơ sở đến toàn quốc và thi đấu Quốc tế tại nước ta.

Điều 3: Các cuộc thi đấu toàn quốc có thể đề ra Điều lệ thích hợp với thực tế nhưng không được trái với các Điều ghi trong Luật này.

Điều 4: Luật này thay thế cho các Luật đã in trước đây và có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 5: Các ông Vụ trưởng vụ Thể dục Thể thao quần chúng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - đào tạo, Chánh văn phòng, giám đốc các Sở Thể dục Thể thao chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM UỶ BAN TDTT





Nguyễn Danh Thái

 

Phần I.

LUẬT THI ĐẤU ĐỐI KHÁNG

Chương I

SÂN ĐẤU - TRANG THIẾT BỊ THI ĐẤU

ĐIỀU 1. THẢM ĐẤU.

- Thảm đấu có thể đặt trên mặt đất hoặc trên sàn gỗ. Thảm đấu là những tấm thảm mềm, không trơn, có chiều dầy tối đa là 5cm.

- Thảm đấu hình vuông, có kích thước 10 × 10m.

- Khu vực giới hạn thi đấu: hình vuông có kích thước 8 × 8m.

- Chiều rộng vạch giới hạn của thảm đấu là 5cm, màu của vạch phải tương phản với màu của thảm (Sàn đấu).

- Tại trung tâm của thảm đấu, kẻ 2 vạch (xanh, đỏ) cách nhau 2m để VĐV đứng làm thủ tục trước trận đấu.

- Góc của 2 VĐV trước khi vào trận đấu là 2 góc chéo đối diện nhau – góc đỏ (bằng thảm màu đỏ) nằm bên trái (gần Ban giám sát) - góc xanh (bằng thảm màu xanh) nằm bên phải Ban giám sát, đối diện chéo góc đỏ. Hai góc còn lại là 2 góc trung lập (đặt thảm màu trắng).

1) Ban giám sát

2) Trưởng ban trọng tài

3) Ban tổ chức

4) Thư ký

5) Phát thanh

6) Trọng tài thời gian

7) Trọng tài y tế

8) Trọng tài găng giáp (cân chính thức)

9) Kẻng (cồng)

10) Khu vực T. T - GĐ

ĐIỀU 2. TRANG PHỤC CỦA VĐV.

Trang phục thi đấu của VĐV bao gồm:

- Mũ bảo hiểm.

- Bao răng.

- Bảo vệ hạ bộ.

- Băng chân bảo vệ cổ chân.

- Băng tay bảo vệ khuỷu tay.

- Bộ võ phục màu đen.

- Găng tay.

- Áo giáp

- VĐV phải chuẩn bị trang phục trước khi bắt đầu trận đấu 10 phút.

ĐIỀU 3. TRANG THIẾT BỊ THI ĐẤU.

- Bàn ghế Ban tổ chức, giám sát, trọng tài làm việc và tập kết, trọng tài Y tế, trọng tài Y tế, trong tài trang phục thi đấu, trọng tài cân.

- Một chiếc cồng và đùi đánh cồng hoặc chuông điện.

- Một hoặc hai đồng hồ bấm giờ.

- 6 cờ màu đỏ, 6 cờ màu xanh lá cây, 1 cờ màu vàng.

- Đèn báo hiệp đấu.

- Đèn báo, đỏ, xanh vàng.

- Khăn lau sàn đấu, thảm chùi chân, sô nước.

- Cân.

Chương II

NỘI DUNG VÀ THỂ THỨC THI ĐẤU

ĐIỀU 4. THI ĐẤU VÕ CỔ TRUYỀN ĐƯỢC CHIA THEO HẠNG CÂN SAU:

Giải vô địch nam 13 hạng cân từ 18 tuổi đến 40 tuổi:

-

Hạng

42 – 45 kg

-

Hạng trên

45 – 48 kg

-

Hạng trên

48 – 51 kg

-

Hạng trên

51 – 54 kg

-

Hạng trên

54 – 57 kg

-

Hạng trên

57 – 60 kg

-

Hạng trên

60 – 64 kg

-

Hạng trên

64 – 68 kg

-

Hạng trên

68 – 72 kg

-

Hạng trên

72 – 76 kg

-

Hạng trên

76 – 80 kg

-

Hạng trên

80 – 85 kg

-

Hạng trên

85 – 90 kg

-

Trên 90 kg.

 

Giải vô địch nữ từ 18 đến 35 tuổi: 8 hạng cân

-

Hạng

39 – 42 kg

-

Hạng trên

42 – 45 kg

-

Hạng trên

45 – 48 kg

-

Hạng trên

48 – 51 kg

-

Hạng trên

51 – 54 kg

-

Hạng trên

54 – 57 kg

-

Hạng trên

57 – 60 kg

-

Trên 60 kg.

 


Giải trẻ nam: 9 hạng cân gồm 2 độ tuổi : 14 – 15; 16 – 17.

-

Hạng

36 – 39 kg

-

Hạng

39 – 42 kg

-

Hạng trên

42 – 45 kg

-

Hạng trên

45 – 48 kg

-

Hạng trên

48 – 51 kg

-

Hạng trên

51 – 54 kg

-

Hạng trên

54 – 57 kg

-

Hạng trên

57 – 60 kg

-

Trên 60 kg

 

Giải trẻ nữ: 9 hạng cân gồm 2 độ tuổi 14 – 15; 16 – 17

-

Hạng

33 – 36 kg

-

Hạng trên

36 – 39 kg

-

Hạng trên

39 – 42 kg

-

Hạng trên

42 – 45 kg

-

Hạng trên

45 – 48 kg

-

Hạng trên

48 – 51 kg

-

Hạng trên

51 – 54 kg

-

Hạng trên

54 – 57 kg

-

Trên 57 kg

 

ĐIỀU 5. KIỂM TRA CÂN NẶNG.

Ban tổ chức chỉ định tiểu ban kiểm tra cân nặng cho VĐV bao gồm một số uỷ viên là trọng tài, giám định, thư ký do Tổng trọng tài đề xuất, và công bố công khai cho các đoàn kết.

- Đại diện các đoàn được phép chứng kiến việc kiểm tra cho VĐV nhưng không được can thiệp vào công việc của tiểu ban cân đo. Nếu thấy không nhất trí với việc làm của tiểu ban này, thì lãnh đội làm văn bản đề nghị Ban tổ chức xem xét trước khi tiến hành bốc thăm, xếp lịch thi đấu.

- Trước khi cân đo chính thức, Ban tổ chức phải bố trí cho các VĐV được cân thử trên cân chính thức này.

- Thời gian cân đo chính thức phải được ban tổ chức thông báo trước cho các đoàn.

ĐIỀU 6. THỂ THỨC CÂN.

Việc cân đo VĐV chính thức phải được tiến hành cân trước khi thi đấu 1 ngày. Việc chấm dứt cân đo cho VĐV cuối ngày phải được kết thúc trước trận thi đấu đầu tiên của giải 6 (sáu) tiếng.

- Các VĐV phải cân đo theo đúng thời gian quy định. Hết giờ quy định cân đo, VĐV không đến cân sẽ không được tham gia thi đấu.

- Trước mỗi trận đấu 15 phút, VĐV phải : cân chính thức để thi đấu.

- Trong các lần cân, mỗi VĐV chỉ được cân một lần theo hạng cân đăng ký. Nếu quá cân 500 gram so với hạng cân quy định (trên hoặc dưới) VĐV đó sẽ chính thức bị loại.

- VĐV đăng ký cân đo ở hạng cân nào và khi đã được công nhân nhận thì chỉ được phép thi đấu cho hạng cân đó từ đầu cho đến hết giải.

- Cân được sử dụng để cân VĐV phải là loại cân có bảng số chỉ đến 500 gram. Có thể dùng loại cân có quả cân hoặc cân điện tử.

ĐIỀU 7. BỐC THĂM, XẾP LỊCH THI ĐẤU.

- Kết thúc việc cân đo xác định, Ban tổ chức sẽ cho tiến hành bắt thăm thi đấu.

ĐIỀU 8. XẾP LỊCH THI ĐẤU.

Lịch thi đấu phải được xếp thứ tự từ hạng cân nhỏ nhất đến hạng cân lớn, từ vòng loại ngoài đến vòng loại trong cho đến vòng chung kết. Tránh không để xảy ra tình trạng một số võ sĩ phải thi đấu đến vòng hai, vòng ba mà còn một số võ sĩ khác chưa đấu hoặc mới đấu vòng một.

Lịch thi đấu phải xếp sao cho các VĐV cùng hạng cân phải có ngày đấu cũng như ngày nghỉ bằng nhau trước khi bước vào thi đấu vòng bán kết, chung kết.

ĐIỀU 9. BAN TỔ CHỨC GIẢI.

- Ban tổ chức giải do cơ quan chủ quản ra quyết định thành lập gồm :

+ Trưởng Ban tổ chức giải .

+ Các phó ban phụ trách các phần việc.

+ Các uỷ viên giúp việc.

- Trưởng Ban tổ chức giải ra quyết định thành lập các tiểu ban giúp việc cho Ban tổ chức.

ĐIỀU 10. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN TỔ CHỨC GIẢI.

10.1. Nhiệm vụ của Ban tổ chức giải:

10.1.1 Thông báo đến các đơn vị các văn bản liên quan đến giải.

10.1.2 Thông qua các tiểu ban giúp việc chuẩn bị :

- Địa điểm, dụng cụ trang bị tổ chức thi đấu.

- Tuyên truyền quảng cáo về giải.

- Nơi ăn ở cho các đoàn .

- Phòng làm việc của Ban tổ chức, Phòng họp, phòng cân đo vận động viên, phòng khám sức khoẻ và sơ cứu, cấp cứu VĐV.

- Các loại biên bản thi đấu.

- Cách hình thức khen thưởng theo Điều lệ giải.

- Lễ khai mạc và bế mạc giải.

10.2 Quyền hạn của Ban tổ chức giải:

- Ban tổ chức giải có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến giải.

- Có quyền đình chỉ hoặc truất quyền làm nhiệm vụ của trọng tài, giám sát và các thành viên khác khi không thực hiện tốt nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến giải.

- Ban tổ chức có quyền bác bỏ những ý kiến khiếu nại không đúng của lãnh đội, huấn luyện viên đồng thời có quyền nhắc nhở, cảnh cáo đến truất quyền lãnh đội, huấn luyện viên, săn sóc viên, VĐV cố tình vi phạm pháp luật, Điều lệ và các quy định của Ban tổ chức giải.

- Giám sát điều hành các vấn đề liên quan đến giải.

- Bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự cho giải.

- Xử lý kịp thời các tình huống xảy ra.

- Tổ chức phát giải thưởng, trao huy chương cho VĐV.

- Giải quyết các tồn đọng liên quan đến giải.

- Tổ chức tổng kết với các đoàn và báo cáo về Uỷ ban TDTT, Liên đoàn võ thuật cổ truyền Việt Nam.

ĐIỀU 11. BAN GIÁM SÁT GIẢI.

Ban giám sát do Ban tổ chức quyết định, gồm trưởng ban giám sát và các phó trưởng ban, trong đó có trưởng ban chuyên môn của giải.

11.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của giám sát trưởng:

- Kiểm tra công nhận hay yêu cầu ban tổ chức sửa chữa, bổ sung thêm các Điều kiện tổ chức thi đấu. Trong trường hợp xét thấy các điều kiện tổ chức thi đấu đảm bảo thì giám sát có quyền lập biên bản yêu cầu dừng việc tổ chức thi đấu giải.

- Chủ trì việc xét duyệt các thủ tục, nhân sự theo đăng ký của các đoàn.

- Giám sát việc cân đo VĐV và bốc thăm, xếp lịch thi đấu. Công nhận kết quả bốc thăm, xếp lịch thi đấu của Ban chuyên môn.

- Chuẩn bị việc phân công ban chuyên môn và phân bổ trọng tài, giám định, giám sát viên từng trận đấu do phó Trưởng ban giám sát phụ trách chuyên môn đề nghị.

- Chỉ đạo việc rút kinh nghiệm và giải quyết các tồn đọng, Sự cố của từng buổi thi đấu và tổng kết giải.

- Xem xét diễn biến từng trận đấu để kịp thời uốn nắn những lệch lạc nếu có và khi cần thiết có quyền đề xuất với Trưởng ban tổ chức thay đổi chương trình, kế hoạch tổ chức thi đấu cũng như hoãn, huỷ bỏ buổi đầu, hay trận đấu.

- Giám sát trưởng là người duy nhất có quyền ra lệnh bắt đầu hiệp 1 cho từng trận đấu.

- Khi cần thiết, giám sát trưởng có thể nhắc nhở, góp ý trọng tài vào phút nghỉ giữa 2 hiệp đấu.Giám sát trưởng có quyền phủ quyết những quyết định của trọng tài khi thấy có những quyết định của trọng tài đài khi thấy có những quyết định trái với luật. Khi trọng tài có sự cố về sức khoẻ, giám sát trưởng có thể chỉ định số 1 được xử thay trọng tài và giám định khác thay “ Giám định số 1 ” theo đề nghị của phó giám sát trưởng phụ trách chuyên môn.

- Khi có những trường hợp xảy ra trong trận đấu mà luật chưa đề cập đến thì sau khi trao đổi với các thành viên liên quan, giám sát trưởng toàn quyền quyết định trên tinh thần tuyệt đối vô tư khách quan.

- Sau từng trận đấu, giám sát trưởng nhanh chóng xem xét lại các phiếu điểm về:

+ Tên vận động viên.

+ Kết quả cộng điểm.

+ Xác định đúng VĐV thắng theo kết quả phiếu điểm.

+ Tính hợp lệ của phiếu điểm.

Kiểm tra xong, giám sát trưởng ký vào phiếu biên bản trận đấu rồi chuyển cho trọng tài thông tin để công bố kết quả.

Nếu phiếu điểm của giám định hợp lệ (không tẩy, xoá, sửa, ghi đúng, ghi đủ các mục) thì giám sát trưởng không được sửa đổi kết quả phiếu điểm và kết quả trận đấu, mặc dù kết quả trên phiếu điểm của giám định có mâu thuẫn với nhau.

- Nhưng khi xét thấy kết quả không đúng có quyền hội ý các giám định, trọng tài và ra quyết định sau cùng.

- Nếu có phiếu điểm không hợp lệ bị loại, dẫn đến kết quả của phiếu điểm còn lại có tỷ số hoà thì giám sát trưởng cùng Ban giám sát định VĐV thắng cuộc bằng cách bỏ phiếu kín (số người trong Ban giám sát phải là số lẻ).

11.2. Phó giám sát trưởng phụ trách chuyên môn:

Là người giúp giám sát trưởng trong việc chỉ đạo chuyên môn của giải như:

- Phân công công việc các thành viên trong ban.

- Phân công trọng tài, giám định viên cho từng buổi đấu, trận đấu để giám sát trưởng xem xét, ký duyệt . Tuyệt đối giữ bí mật bảng phân công trọng tài, giám định cho đến khi công bố nhiệm vụ của từng trọng tài cho từng trận đấu.

- Chuẩn bị phân công “ Giám định dự bị ” thay thế “ Giám định 1 ” khi có sự cố thay trọng tài.

- Theo sát các đoàn để nắm vững trong buổi đấu có những VĐV nào vắng mặt, không đấu và tình trạng sức khoẻ của VĐV sau những trận đấu quyết liệt.

- Dùng đồng hồ riêng để giám sát trọng tài thời gian, bảo đảm thực hiện đúng thời gian quy định của hiệp đấu.

- Chuẩn bị các phiếu điểm của các giám sát viên để giám sát trưởng đối chiếu khi cần thiết.

- Giúp giám sát trưởng đánh giá về công tác chuyên môn, nhận xét chất lượng đội ngũ trọng tài, giám định để làm cơ sở cho việc phong cấp trọng tài, giám định.

11.3. Giám sát viên:

Là những người đã từng làm trọng tài, giám định cấp quốc gia.

Tuỳ từng giải, Ban tổ chức có thể thành lập hoặc không thành lập Ban Giám sát. Nếu có thì số giám sát viên phải bằng số giám sát từng trận đấu

Giám sát viên phải theo dõi trận đấu và cho điểm từng VĐV vào phiếu điểm của mình, phòng khi có những giám định không xác định được kết quả trận đấu.

ĐIỀU 12. TRỌNG TÀI.

Trọng tài phải có đẳng cấp tương đương với qui mô giải. Trọng tài là người trực tiếp Điều hành trận đấu trên đài.

Trang phục của trọng tài được quy định thống nhất.

- Áo quần trắng, huy hiệu ngực trái, chữ trọng tài ngực phải.

- Nơ màu đen.

- Thắt lưng màu đèn.

- Đi giày ba ta trắng.

- Không mang trang sức, đồng hồ khi làm nhiệm vụ.

Trọng tài tuổi không quá 55 và phải được kiểm tra sức khoẻ trước khi làm nhiệm vụ, không phải đeo kính cận, viễn thị…

Trọng tài lên sân khấu trước VĐV, chào Ban tổ chức, khán giả. Kiểm tra lại sân khấu, nếu thấy chưa bảo đảm phải báo cáo cho giám đốc điều chỉnh lại, sau đó về góc trung lập.

Khi điều khiển trận đấu, trọng tài phải có bông, gạc thấm nước (hợp vệ sinh) để khi cần thiết có thể dùng lau qua vết thương của VĐV và quan sát, xác định tình trạng vết thương.

12.1. Nhiệm vụ của trọng tài:

- Kiểm tra trang phục, trang bị thi đấu của từng VĐV.

- Kiểm tra VĐV có mùi rượu hay mùi dầu xoa gây khó chịu cho đối phương không?

- Ra ký hiệu cho 2 VĐV chuẩn bị thi đấu và chào nhau ở đầu mỗi hiệp đấu, hai VĐV làm thủ tục khi kết thúc trận đấu: bắt tay nhau, chào trọng tài, chào khán giả.

- Kiểm tra xem xét các giám định đã ổn định và chuẩn bị xong chưa, sau đó báo cáo cho giám sát để giám sát ra lệnh cho bắt đầu trận đấu. Khi có hiệu lệnh cho bắt đầu trận đấu, trọng tài thời gian ( bằng chỉ tay) cho bắt đầu. Bái tổ ở đầu mỗi trận đấu là 10 giây và lập tức điều hành trận đấu khi có hồi chuông (kẻng) thứ 2.

- Ra lệnh dừng hiệp đấu hoặc bắt đầu hiệp đấu theo lệnh của trọng tài thời gian trong những hiệp kế tiếp cho đến khi kết thúc trận đấu.

- Theo dõi chặt trận đấu. Khi quan sát thấy một trong hai VĐV quá yếu về kỹ thuật hoặc quá chênh lệch về thể lực có quyền cho dừng trận đấu và báo cho giám sát trưởng để quyết định.

- Nghiêm chỉnh, vô tư công bằng khi áp dụng luật lệ và yêu cầu các VĐV phải thi đấu tận tình, trung thực.

- Kết thúc trân đấu, trọng tài thu phiếu điểm của giám định và kiểm tra

lại phiếu điểm. Nếu có phiếu điểm của giám định nào cộng điểm sai hoặc chưa hoàn tất thủ tục hành chính như chưa ký tên, chỉ định võ sĩ thắng không phù hợp với kết quả ghi trên phiếu điểm..thì giám định sẽ sửa chữa lại cho hoàn chỉnh trước khi chuyển giao về bàn giám sát.

- Trước khi trọng tài thông tin công bố kết quả trận đấu, trọng tài không được phép bằng lời nói hoặc hành động công bố VĐV thắng cuộc.

- Khi truất quyền VĐV hoặc cho ngừng trận đấu, trọng tài phải nói rõ lý do vơi giám định sẽ sửa chữa lại cho hoàn chỉnh trước khi chuyển giao về bàn giám sát.

- Trước khi trọng tài thông tin công bố kết quả trận đấu, trọng tài không được phép bằng lời nói hoặc hành động công bố VĐV thắng cuộc.

- Khi truất quyền VĐV hoặc cho ngừng trận đấu, trọng tài phải nói rõ lý do với giám sát trưởng.

12.2. Các khẩu lệnh trọng tài dùng khi điều khiển trận đấu:

- “ĐẤU”: Ra lệnh cho VĐV bắt đầu đấu hoặc tiếp tục trận đấu khi có lệnh “NGỪNG”.

- “NGỪNG”: Là lệnh cho VĐV ngừng hẳn lại để giải quyết khi có sự cố như: có VĐV bị đánh ngã hoặc cho VĐV sửa sang lại trang phục, trang bị bảo hiểm, có VĐV sửa sang lại trang phục, trang bị bảo hiểm. có VĐV bị chấn thương, sân bị hư hỏng…

- “DANG RA”: Là lệnh cho VĐV ngừng thi đấu và lùi về một bước bằng 2 chân rồi mới được tiếp tục thi đấu.

- Đưa 2 VĐV vừa thi đấu xong ra giữa sàn đấu quay mặt về bàn giám sát và đưa cao tay VĐV được trọng tài phát thanh công bố thắng cuộc.

- Trọng tài là người xuống đài sau cùng khi đã có trọng tài khác lên thay thế.

12.3. Quyền hạn của Trọng tài:

12.3.1. Cho ngừng trận đấu bất cứ lúc nào khi xác định thấy tương quan giữa 2 VĐV quá chênh lệch về kỹ thuật, thể lực.

12.3.2. Cho ngừng trận đấu khi thấy có VĐV bị thương không thể tiếp tục thi đấu được.

12.3.3. Cho ngừng trận đấu khi đấu khi thấy 1 trong 2 VĐV không tận tình thi đấu mặc dù đã có nhắc nhở.

Trong trường hợp này trọng tài có quyền truất quyền thi đấu của VĐV.

12.3.4. Nhắc nhở, khiển trách, cảnh cáo VĐV khi phạm luật.

12.3.5. Nhắc nhở, săn sóc viên khi có những vi phạm. Sau khi nhắc nhở, nếu săn sóc viên đó vẫn liên tiếp vi phạm thì truất quyền thi đấu của VĐV thuộc bên có săn sóc viên vi phạm.

12.3.6. Truất quyền ngay VĐV khi phạm luật thô bạo.

12.3.7. Khi có VĐV phạm lỗi nặng nhưng chưa đến mức phải truất quyền, trọng tài ra lệnh “ NGỪNG ” để cảnh cáo VĐV đó. Khi cảnh cáo, trọng tài phải chỉ rõ lỗi cho VĐV và ra ký hiệu cho giám định biết.

12.3.8. Khi VĐV vi phạm lỗi nhẹ, trọng tài không cần ngừng trận đấu mà có thể lựa chọn một cơ hội thuận tiện lưu ý, nhắc nhở VĐV phạm lỗi để trận đấu được liên tục, hấp dẫn.

12.3.9. Trọng tài toàn quyền khi thực hiện luật đánh ngã đối với 1 hay cả 2 VĐV.

12.3.10. Xử lý hoàn tất những diễn biến trong từng hiệp đấu, dù trọng tài thời gian đã báo hiệu hết giờ.

12.3.11. Gặp những trường hợp xảy trong trận đấu mà luật chưa đề cập đến, Ban tổ chức chưa tiên liệu thì trọng tài căn cứ những tiền lệ và báo cáo Ban giám sát để có biện pháp giải quyết.

ĐIỀU 13. GIÁM ĐỊNH.

- Giám định phải có đẳng cấp tương đương với qui mô của giải.

- Giám định tuổi không quá 60 và phải được kiểm tra sức khoẻ trước khi làm nhiệm vụ.

- Trang phục của giám định như trang phục của trọng tài.

- Giám định là người theo dõi VĐV thi đấu. Quyết định VĐV thắng cuộc và VĐV thua cuộc bằng việc cho điểm.

- Giám định phải ghi ngay vào phiếu điểm những trường hợp được điểm, phạt điểm của 2 VĐV và phải có kết quả của từng hiệp đấu. Sô điểm phải viết rõ ràng, không được tẩy xoá.

- Kết thúc trận đấu, giám định cộng (trừ) số điểm mỗi VĐV có được để xác định VĐV thắng cuộc rồi ký tên, ghi rõ họ tên vào dưới chữ ký trong phiếu điểm.

- Trước khi chuyển phiếu điểm cho trọng tài phải kiểm tra lại một lần nữa bằng cách khoanh tròn tên VĐV thắng điểm, hình thức thắng của VĐV thắng cuộc.

- Giám định phải ghi lại bằng ký hiệu những diễn biến của từng hiệp đấu đối với từng VĐV vào phần phiếu điểm của VĐV đó.

- Giám định phải ngồi đúng vị trí của mình theo sự chỉ định của giám sát trưởng qua hệ thống phóng thanh. Trong lúc làm nhiệm vụ giám đinh không được nói chuyện vơi bất cứ ai. Trong thời gian nghỉ giữa 2 hiệp đấu, giám định có thể trao đổi với trọng tài hay giám sát về những ý kiến có liên quan đến trận đấu.

- Giám định có thể đồng ý hoặc không đồng ý với nhận định của trọng tài về việc phạt VĐV. Giám định cũng có quyền phạt VĐV (khi cần thiết) mà không cần lệnh của trọng tài, nhưng phải ghi ký hiệu thật đầy đủ.

- Giám định chỉ rời vị trí của mình khi trận đấu đã được công bố kết quả.

ĐIỀU 14. NHIỆM VỤ CỦA CÁC TRỌNG TÀI KHÁC.

14.1. Trọng tài thời gian:

- Là người theo dõi, Điều hành về thời gian nhằm bảo đảm cho trận đấu diễn ra đúng với thời gian luật định.

- Ăn mặc trang phục trọng tài.

- Chuẩn bị trang bị làm việc như đồng hồ bấm giờ, cồng và dùi đánh cồng hoặc chuông.

- Trước mỗi hiệp đấu 5 giây, ra lệnh báo cho mọi người ra khỏi khu vực thi đấu của VĐV.

- Ra hiệu lệnh (một tiếng đồng hồ hoặc chuông) báo hiệu bắt đầu hoặc kết thúc hiệp đấu.

- Trước hiệp đấu tiếp theo, ra ký hiệu nhắc nhở thứ tự hiệp đấu cho trọng tài.

- Theo dõi trừ “Thời gian chết” ở mỗi hiệp đấu, bảo đảm đúng thời gian thực thi đấu.

- Khi có VĐV bị đánh ngã phải làm ký hiệu (nhịp tay theo từng giây) giúp trọng tài đếm chính xác. Từ lúc VĐV bị đánh ngã đến lúc bắt đầu đếm là 1 giây. Đếm số khi cả 2 VĐV cùng ngã, hoặc VĐV ngã sau.

- Trường hợp hiệp đấu sắp kết thúc mà có VĐV bị đánh ngã và trọng tài đang thực hiện đếm thì trọng tài thời gian dù đã hết giờ cũng không ra lệnh “ĐẤU” tiếp thì lúc này mới được ra lệnh kết thúc hiệp đấu đó. Điều này không áp dụng cho hiệp cuối trận đấu.

14.2. Trọng tài y tế:

- Trọng tài y tế là người có bằng cấp y khoa và nắm vững luật thi đấu. Trọng tài y tế phải mặc quần áo của ngành y tế.

* Nhiệm vụ của trọng tài y tế :

- Xác định tình trạng sức khoẻ của trọng tài, giám định khi vận động vận động viên tham dự giải có yêu cầu.

- Giúp trọng tài săn sóc vết thương của VĐV bị chấn thương trong thi đấu (khi có yêu cầu của trọng tài).

- Sau khi giám định vết thương của VĐV, trao đổi với trọng tài, giám sát trưởng để quyết định cho hay không VĐV đó tiếp tục tham gia thi đấu.

- Khi phát hiện một VĐV đang ở tình trạng nguy hiểm về sức khoẻ mà trọng tài không nhìn thấy. Trọng tài y tế có thể báo với Ban giám sát cho dừng trận đấu để kiểm tra sức khoẻ cho VĐV đó.

- Trọng tài y tế phải có mặt trước giờ quy định của buổi đấu 10 phút. Sau trận đấu cuối cùng của mỗi buổi đấu cuối cùng của mỗi buổi đấu và sau khi quan sát thấy tình trạng sức khoẻ của các VĐV vừa tham gia thi đấu bình thường thì trọng tài y tế mới được rời địa điểm thi đấu.

14.3. Trọng tài liên lạc:

* Nhiệm vụ:

- Truyền đạt ý kiến của giám sát trưởng đến trọng tài, giám định (nếu có).

- Ghi điểm của giám định khi đến các hiệp đấu kết thúc (trừ hiệp cuối của trận đấu) và chuyển về cho giám sát trưởng.

14.4. Trọng tài phát thanh:

- Là người phát thanh chính thức của giải.

- Chỉ phát thanh những vấn đề liên quan đến giải.

- Phải nắm vững luật, điều lệ giải phối hợp với trọng tài điều khiển khi cần thiết.

14.5. Trọng tài kiểm tra:

- Đôn đốc, kiểm tra các VĐV về công việc chuẩn bị để trận đấu diễn ra đúng thời gian, chương trình.

- Giúp đỡ và giám sát các VĐV chuẩn bị trang phục đầy đủ theo luật định.

- Giám sát các VĐV và săn sóc viên từ lúc chuẩn bị xong trang phục đến khi vào thi đấu, nếu thấy không bình thường phải báo cáo về bàn giám sát.

- Sau trận đấu, thu các trang bị thi đấu của các VĐV để chuẩn bị cho trận đấu tiếp theo.

- Theo dõi tình trạng sức khoẻ của VĐV sau thi đấu. Nếu có VĐV sức khoẻ không tốt hoặc bị chấn thương ở trận đấu trước phải kiểm tra và báo ngay cho ban giám sát.

ĐIỀU 15. THƯ KÝ CHUYÊN MÔN.

Do Ban tổ chức thống nhất với Ban giám sát chỉ định. Là người am hiểu về thủ tục hành chính, luật lệ, chuyên môn.

* Nhiệm vụ:

- Trước giải, phải nắm vững số lượng VĐV, số hạng cân có VĐV tham dự để báo cho ban tổ chức và giám sát biết.

- Báo danh sách trọng tài và giám định của giải để trưởng ban chuyên môn của giải (phó giám sát trưởng) cân nhắc, bố trí cho trừng trận đấu.

- Chuẩn bị các loại biên bản, phiếu điểm, văn phòng phẩm sử dụng trong giải.

- Lên chương trình nghị sự các cuộc họp của Ban tổ chức, ghi biên bản các cuộc họp.

- Là thành viên Ban chuyên môn của giải, thư ký nhận và kiểm tra thủ tục đăng ký, danh sách số VĐV có thủ tục đăng ký, danh sách số VĐV có đủ tư cách tham gia của mỗi đoàn.

- Với sự chủ trì của giám sát trưởng, phó giám sát trưởng chuyên môn, thư ký tổ chức bắt thăm, xếp lịch thi đâu cho từng buổi đấu. Lập biên bản tổng kết giải.

- Kết thúc giải, thư ký chuyển toàn bộ hồ sơ giải cho Ban tổ chức.

ĐIỀU 16. ĐẲNG CẤP TRỌNG TÀI, GIÁM ĐỊNH.

16.1. Đẳng cấp trọng tài, giám định võ cổ truyền Việt Nam gồm:

- Trọng tài giám định quốc gia.

- Trọng tài giám định cấp I.

- Trọng tài giám định địa phương.

Trọng tài giám định Điều hành các giải đấu quốc gia ngoài các yếu tố tuổi tác, sức khoẻ thể trạng… phải có đủ các điều kiện sau:

- Phải qua lớp tập huấn trọng tài do Liên đoàn võ thuật cổ truyền Việt Nam tổ chức và cấp chứng nhận.

- Phải thi tuyển và được liên đoàn võ thuật cổ truyền cấp văn bằng trọng tài giám định.

- Những trọng tài giám định cấp quốc gia và cấp I mới được điều hành giải vô địch toàn quốc.

ĐIỀU 17. HỘI ĐỒNG PHÚC TRA.

Hội đồng phúc tra được bầu ra khi có khiếu nại hợp lệ của các đoàn, các đơn vị có VĐV trực tiếp tham gia thi đấu.

Hội đồng phúc tra gồm có: Giám sát trưởng phụ trách chuyên môn, y tế. Nếu cần, có cả trọng tài, giám định và giám sát viên tham gia làm nhiệm vụ trong trận đấu đó.

- Hội đông phúc tra chỉ xét những khiếu nại bằng văn bản, có chữ ký ghi rõ và tên lãnh đội, là người được quyền khiếu nại, phải là vấn đề liên quan đến giải.

- Khiếu nại có thể được xét 3 tiếng đồng hồ từ lúc nộp đơn và chậm nhất là không quá 24 tiếng đồng hồ.

Tuỳ nội dung khiếu nại. Hội đồng phúc tra có thể đối chiếu các phiếu điểm của giám định với phiếu điểm của giám sát viên, xem xét lại băng ghi hình (nếu có), hỏi ý kiến trọng tài Điều khiển, chất vấn các giám định trận đấu để làm cơ sở kết luận còn có những ý kiến chưa đồng nhất thì do giám sát trưởng quyết định.

Chương III

LÃNH ĐỘI - HUẤN LUYỆN VIÊN - SĂN SÓC VIÊN - VẬN ĐỘNG VIÊN

ĐIỀU 18. LÃNH ĐỘI - HUẤN LUYỆN VIÊN.

Là người chịu hoàn toàn trách nhiệm về đội mình trong quá trình tham gia giải.

- Được tham gia họp với Ban tổ chức, được chứng kiến việc cân đo VĐV, bốc thăm xếp lịch thi đấu.

- Quyết định sắp xếp vận động viên của mình tham gia thi đấu.

- Xin bỏ cuộc cho vận động viên của mình khi thấy không đủ khả năng tiếp tục thi đấu.

- Có quyền khiếu nại (bằng văn bản và phải ghi rõ họ tên, chức vụ) nộp về bàn thư ký chậm nhất là 10 phút sau khi kết thúc trận đấu.

- Không được làm gì gây ảnh hưởng đến công việc của Ban tổ chức, trọng tài và VĐV.

ĐIỀU 19. SĂN SÓC VIÊN.

Khi làm nhiệm vụ, săn sóc phải mặt trang phục thể thao. Một VĐV thi đấu có 1 hoặc 2 săn sóc viên.

* Nhiệm vụ của săn sóc viên:

- Săn sóc cho VĐV trước trận đấu và vào phút nghỉ giữa hai hiệp đấu.

- Khi VĐV đang thi đấu, săn sóc viên không được giúp đỡ vào sân và chỉ được vào sân khi có yêu cầu giúp đỡ của trọng tài.

- Săn sóc viên có quyền tung khăn vào sàn đấu báo hiệu xin bỏ cuộc khi thấy VĐV của mình hoặc quá chênh lệch về kỹ thuật hoặc không còn đủ khả năng thi đấu. Trừ khi trọng tài Điều khiển đang đếm số.

- Khi làm nhiệm vụ, săn sóc viên không được dùng lời nói, cử chỉ mang tính chất kích động đối với VĐV hoặc bất cứ ai khác. Tuỳ mức độ sai phạm, trọng tài có thể nhắc nhở, cảnh báo, truất quyền săn sóc viên. Thậm chí có thể phạt hoặc truất quyền thi đấu của VĐV do lỗi của săn sóc viên.

ĐIỀU 20. VẬN ĐỘNG VIÊN.

Để được tham gia thi đấu. VĐV phải có đủ các Điều kiện sau:

- Đảm bảo đầy đủ các điều kiện và yêu cầu của Điều lệ giải.

- Có giấy chứng nhận đủ sức khoẻ của cơ quan y tế có thẩm quyền.

- Hiểu biết rõ về luật thi đấu.

- Phải có thẻ VĐV và số theo dõi thi đấu do hội võ thuật cổ truyền địa phương hoặc cơ quan quản lý TDTT cấp.

- Phải thi đấu nhiệt tình, trung thực, tôn trọng Ban tổ chức, trọng tài, khán giả, đôi bạn. Nghiêm cấm mọi hành vi trái với tinh thần thể thao.

- Nghiêm chỉnh, tuyệt đối chấp hành mệnh lệnh của trọng tài khi trọng tài nhắc nhở, khiển trách hoặc phạt cảnh cáo phải có thái độ nghiêm túc tiếp thu. phải lau găng tay sau mỗi khi găng chạm xuống sàn đài (thảm đấu).

- Khi đối phương bị đánh ngã phải nhanh chóng lùi về góc sàn trung gian mặt quay vào trong, hai tay buông tự nhiên.

- Trước khi lên thi đấu, võ sĩ phải chuẩn bị trang phục theo đúng luật.

Nếu trong trận đấu mà một VĐV phải dừng lại để chỉnh trang phục đến lần thứ 2 thì sẽ bị trọng tài điều khiển nhắc nhở hoặc khiển trách cảnh cáo.

- VĐV thực hiện phần bái tổ phải mang tính đặc trưng của một bài võ cổ truyền võ cổ truyền như: Tấn, Thủ, Cước pháp…

- VĐV được khen thưởng, phong đẳng cấp theo quy định của Điều lệ giải.

* Trình tự thượng đài:

- VĐV được mặc áo choàng dài, mặt sau là huy hiệu của võ cổ truyền Việt Nam và tên của đơn vị.

- Chào Ban tổ chức, khán giả trước mỗi trận đấu và khi công bố kết quả. Chào bằng tư thế thỉnh thủ: Tiền, hậu, tả, hữu.

- Trở về góc đài để trọng tài điều khiển, kiểm tra trang phục thi đấu. VĐV thực hiện bái Tổ, Ban tổ chức có thể cử người đánh trống hoặc các đoàn cử người đến đánh trống cho VĐV mình (Nếu đoàn cử người thì phải báo trước với Ban tổ chức).

Chương IV

LUẬT THI ĐẤU

ĐIỀU 21. HIỆP ĐẤU - THỜI GIAN THI ĐẤU - MẬT ĐỘ ĐẤU.

Mỗi trận đấu giải vô địch được tiến hành trong 3 hiệp, mỗi hiệp là 3 phút, giữa 2 hiệp nghỉ 1 phút.

Đối với giải trẻ và nữ một trận đấu có 3 hiệp. Mỗi hiệp có 2 phút - nghỉ giữa 2 hiệp một phút. Giờ chết, giờ bái Tổ không tính vào giờ của trận đấu.

Mật độ thi đấu của mỗi VĐV phải cách nhau 6 giờ. Kể cả giải vô địch, giải trẻ của nam và nữ.

ĐIỀU 22. CHẤM ĐIỂM.

- Trong thi đấu VĐV được phép dùng những đòn đánh hợp lệ vào vùng hợp lệ để tấn công hoặc phản công đối phương.

- Đòn đánh không bị chặn, đỡ và có hiệu lực trúng vào đối phương đều được tính điểm. Giám định cho điểm từng đòn của từng VĐV.

- Khi một VĐV bị trọng tài phạt thì giám định trừ điểm của VĐV bị phạt vào ô điểm quy định của VĐV đó.

ĐIỀU 23 VĐV PHẠM LỖI VÀ CÁCH XỬ LÝ.

Trong thi đấu, khi VĐV phạm lỗi, trọng tài ra ký hiệu cho giám định theo dõi để ghi vào phiếu điểm. Trường hợp trọng tài phát hiện phạm lỗi nhưng giám định chưa phải là lỗi, hoặc ngược lại thì được xử lý như sau:

- Khi trọng tài xác định là lỗi của một VĐV và ra ký hiệu công khai phạt VĐV đó thì giám định trừ điểm VĐV đó, đồng thời ghi ký hiệu “TP” cạnh ô điểm của hiệp mà VĐV đó phạm lỗi.

- Khi trọng tài công khai cảnh báo một VĐV phạm lỗi nhưng giám định xét thấy chưa tới mức phạm lỗi phải phạt điểm thì giám định không phạt điểm VĐV đó, đồng thời ghi ký hiệu “KP” cạnh ô điểm của hiệp VĐV bị trọng tài ra ký hiệu phạt.

- Khi giám định xác định một VĐV phạm lỗi phải đạt điểm mà trọng tài không thấy thì giám định có quyền phạt VĐV đó bằng cách trừ điểm, đồng thời ghi ký hiệu “GP” vào cạnh ô điểm của hiệp thi đấu mà VĐV đó phạm lỗi.

- Trường hợp VĐV phạm lỗi nhẹ, trọng tài nhắc nhở mà không ra ký hiệu thì giám định không trừ điểm.

ĐIỀU 24. SỐ LẦN “BỊ ĐẾM” VÀ CÁCH ĐẾM.

Trong một trận đấu, khi VĐV bị đánh ngã hoặc bị choáng, trọng tài phải đếm. Số lần bị đếm được quy định không quá 3 lần cho một hiệp và không quá 4 lần cho một trận đấu. Sau lần đếm thứ 3 trong một hiệp hoặc sau lần đếm thứ 4 của cả trận đấu thì sau khi ra lệnh “đấu ” trọng tài cho dừng ngay trận đấu và công bố VĐV bị đếm thua cuộc.

Trong mỗi lần bị đếm nếu VĐV bị đếm đến 10 thì trọng tài sẽ xử theo luật đo ván.

ĐIỀU 25. LỖI CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN.

VĐV bị xem là phạm lỗi khi:

- Không tuân theo lệnh của trọng tài dù vô ý hay cố tình.

- Khi có lệnh “dừng” của trọng tài mà vẫn tiếp tục tấn công đối phương.

- Cố ý ra ngoài vạch giới hạn để tấn công hoặc tránh né phản công đối phương.

- Thi đấu thiếu nhiệt tình, thiếu trung thực.

- Có những lời nói, hành động xúc phạm đối phương, trọng tài. Ban tổ chức, khán giả.

- Có hành vi ôm đối phương trong thi đấu.

ĐIỀU 26. NHỮNG ĐÒN CẤM

Trong thi đấu VĐV không được:

- Ở ngoài sàn đấu tấn công đối phương.

- Dùng các động tác nguy hiểm như: húc đầu, đánh chỏ bẻ khớp, cắn, quăng, quật…

- Sử dụng gối để tấn công.

- Tấn công vào khớp xương gối, hạ bộ, gáy đối phương.

- Tấn công khi đối phương bị ngã, bị choáng.

- Chống 1 hoặc 2 tay găng xuống sàn để tung chân đá đối phương.

ĐIỀU 27. VÙNG ĐÁNH HỢP LỆ.

- Từ thắt lưng trở lên cả hai bên sườn, lưng, đầu, mặt trừ 2 tay đều hợp lệ.

- Từ thắt lưng trở xuống trừ hạ bộ và khớp gối được tấn công nhưng không được tính điểm, chỉ tính điểm cho đòn đánh ngã hợp lệ.

- Từ thắt lưng trở xuống trừ hạ bộ và khớp gối được tấn công nhưng không được tính điểm, chỉ tính điểm cho đòn đánh ngã hợp lệ.

ĐIỀU 28. MỘT VĐV ĐƯỢC COI LÀ BỊ ĐÁNH NGÃ KHI.

- Sau đòn tấn công của đối phương bị ngã xuống sàn đấu hoặc mất thăng bằng để bất cứ bộ phận nào của cơ thể kể cả găng (trừ 2 bàn chân) chạm xuống sàn đấu.

- Điểm chạm thứ 3 của cơ thể nằm trong hoặc ngay trên vạch giới hạn.

- Bị choáng sau đòn tấn công có hiệu quả của đối phương trong vòng đấu hay ngoài vòng đấu.

ĐIỀU 29. XỬ LÝ KHI CÓ VĐV BỊ ĐÁNH NGÃ.

Khi có VĐV bị đánh ngã, trọng tài phải ra lệnh “dừng”, yêu cầu VĐV kia về đứng góc sân trung lập và bắt đầu đấm. Nếu đếm đến thứ 8 mà VĐV bị đánh ngã đã hồi phục thì cho 2 VĐV đấu tiếp. Nếu trọng tài đếm đến tiếng thứ 8 mà VĐV ngã chưa hồi phục thì phải đếm đến 10. Khi trọng tài đếm đến 10 dù VĐV bị đánh ngã hồi phục hay chưa cũng đều xử thua “đo ván”.

Chú ý:

- Khi trọng tài đếm VĐV bị đánh ngã thì VĐV còn lại phải về góc sân trung lập đứng mặt quay vào trong, 2 tay buông xuôi tự nhiên, không được nói với bất cứ ai. Nếu khi trọng tài đang đếm mà võ sĩ kia có những biểu hiện sai quy định, sai yêu cầu của trọng tài thì trọng tài sẽ ngừng đếm để chấn chỉnh lại, sau đó mới đếm tiếp.

- Khi đếm, trọng tài phải đứng hoặc ngồi gần VĐV bị đánh ngã đếm lớn kết hợp động tác tay cho VĐV bị đánh ngã nhìn thấy, mắt trọng tài nhìn trọng tài thời gian để bắt nhịp, mỗi tiếng đếm cách nhau 1 giây, đồng thời quan sát VĐV kia có thực hiện đúng quy định hay không.

- Khi VĐV bị đánh ngã đang bị trọng tài đếm thì không được bất cứ ai đến săn sóc cũng như không được tung khăn, xin bỏ cuộc cho VĐV đó.

- VĐV bị đánh ngã bình phục trước tiếng đếm thứ 8 thì trọng tài vẫn phải tiếp tục đếm đến 8 rồi mới làm thủ tục cho đấu tiếp.

- Trường hợp VĐV bị đánh ngã có dấu hiệu nguy hiểm đến tính mạng thì trọng tài chỉ cần đếm 1 và quyết định “đo ván” ngay để mời bác sĩ săn sóc sức khoẻ cho VĐV (hợp lệ). Nếu trọng tài xét thấy có VĐV phạm luật thì đếm đến 8 cho dừng trận đấu và không ra ký hiệu đo ván.

- Khi bác sĩ, y sĩ cùng trọng tài Điều khiển muốn dừng trận đấu vì VĐV bị chấn thương không thể thi đấu tiếp được, phải báo cáo ngay với giám sát trưởng để có quyết định.

- Sau tiếng đếm thứ 8 của trọng tài, VĐV bị đánh ngã xin tiếp tục thi đấu nhưng 2 VĐV chưa kịp tấn công thì VĐV bị đếm lại tiếp tục ngã. Trường hợp đó trọng tài tiếp tục đếm 9 rồi 10. Khi đã đếm đến 9, trọng tài phải đếm tiếp 10. Sau khi đếm đến 10 sẽ quyết định trận đấu đó “đo ván ”.

- Trường hợp có chạm đòn thì trọng tài sẽ đếm lại từ 1 đến 10.

- Khi trọng tài đếm cho VĐV bị ngã mà VĐV còn lại ở góc sân trung lập cũng có biểu hiện bị choáng hoặc ngã xuống. Trường hợp này, trọng tài tiếp tục đếm cho VĐV bị đánh ngã còn VĐV kia sẽ do trọng tài thời gian đếm qua loa phóng thanh.

- Nếu cả 2 VĐV cùng ngã một lúc thì trọng tài đếm cho VĐV góc đỏ, còn trọng tài thời gian sẽ đếm cho VĐV góc xanh. Kết quả của trận đấu có 2 VĐV cùng ngã, cùng không tiếp tục thi đấu được nữa sẽ do giám định căn cứ vào phiếu điểm kể từ lúc bắt đầu trận đấu đến trước lúc cả 2 VĐV cùng ngã, xem VĐV nào có số điểm cao hơn là thắng cuộc. Nhưng cả 2 VĐV đều bị đo ván nên cả 2 sẽ không được thi đấu tiếp vòng sau.

- Nếu một trong 2 VĐV phục hồi trước tiếng đếm thứ 8 thì VĐV đó thắng cuộc. Nếu cả 2 VĐV cùng phục hồi trước tiếng đếm thứ 8 thì trọng tài cho tiếp tục thi đấu.

- Trường hợp 2 VĐV đều ngã, Ban giám sát cử người đến gần VĐV thứ 2 xem xét, và báo cáo tình hình người đến gần VĐV thứ 2 xem xét và báo cáo tình hình sức khoẻ cho trọng tài điều khiển, Ban giám sát để có phương án xử lý,

- Đếm số sẽ được tiến hành cho các VĐV bị ngã, choáng không đứng dậy được sau 10 giây kể cả sàn hoặc ngoài sàn thi đấu.

ĐIỀU 30. VẬN ĐỘNG VIÊN ĐO VÁN.

Trong bất cứ trường hợp nào, khi có VĐV bị đánh ngã bị trọng tài xử “đo ván” thì phải có nhân viên y tế săn sóc theo dõi sức khoẻ, đưa về nơi nghỉ của đoàn hoặc vào bệnh viện Điều trị. Sau bình phục phải ít nhất 4 tuần mới được thi đấu lại.

VĐV bị đo ván 2 lần trong 3 tháng thì sau lần bị đo ván thứ 2 phải nghỉ tiếp 3 tháng nữa mới được tham gia thi đấu lại.

VĐV bị đo ván 3 lần trong thời gian 12 tháng phải nghỉ hẳn 1 năm kể từ lần bị đo ván thứ 3.

Sau thời gian nghỉ như quy định trên, VĐV muốn tham gia thi đấu tiếp phải qua kiểm tra y tế đặc biệt và chỉ khi cơ quan y tế có thẩm quyền cho phép mới được tiếp tục tập luyện và thi đấu.

ĐIỀU 31. TÌNH TRẠNG SỨC KHOẺ VĐV.

Một VĐV tham gia thi đấu mặc dù có chứng nhận đủ sức khoẻ của cơ quan y tế nhưng mang những khuyết tật bẩm sinh như câm, điếc, hỏng một mắt, phải đeo kính… đều không được thi đấu.

VĐV bị chấn thương phải được giám định y tế và khi có kết quả cho phép của cơ quan y tế (trọng tài y tế) mới được tiếp tục tham gia thi đấu.

- Nghiêm cấm VĐV dùng thuốc kích thích (doping). Nếu VĐV nào dùng loại thuốc đó khi bị phát hiện sẽ không những bị truất quyền thi đấu ở giải đó mà còn có thể bị đình chỉ thi đấu nhiều năm giải đó mà còn có thể bị đình chỉ thi đấu nhiều năm sau hay vĩnh viễn. Huấn luyện viên, lãnh đội có VĐV dùng thuốc kích thích bị liên đới trách nhiệm.

ĐIỀU 32. TRÌNH TỰ THƯỢNG ĐÀI.

- VĐV góc đỏ vào sàn đấu trước thực hiện nghi thức : chào Ban tổ chức, khán giả, xong về góc đài để trọng tài kiểm tra trang phục.

- VĐV góc xanh vào sàn đấu ngay sau võ sĩ góc đài đỏ vừa kết thúc phần nghi thức và thực hiện phần nghi thức của mình (Xem phụ lục).

ĐIỀU 33. NHỮNG QUI ĐỊNH CHO VĐV.

Sau khi cả 2 VĐV đã được trọng tài kiểm tra trang phục. Nghe hiệu lệnh chuông (kẻng) lần thứ 1, trong 10 giây 2 võ sĩ chào nhau và thực hiện phần bái tổ từ trong góc sàn đấu ra đường chéo tưởng tượng chia 2 góc sàn đấu.

- Khi nghe hồi chuông (kẻng) lần thứ 2 giờ bắt đầu (Việc bái tổ phải tiến hành ở đầu mỗi hiệp đấu).

- Khi trọng tài ra lệnh dang ra. VĐV phải nhảy lùi sau 1 bước rồi mới được tiếp tục thi đấu.

ĐIỀU 34. HÌNH THỨC QUYẾT ĐỊNH KẾT QUẢ TRẬN ĐẤU.

Có 7 hình thức quyết định kết quả trận đấu.

34.1. Thắng điểm:

Kết thúc hiệp đấu cuối cùng, VĐV nào được đa số giám định cho điểm cao hơn thì được xác định là thắng điểm. Trường hợp cả 2 VĐV cùng bị thương cùng không thể tiếp tục thi đấu thì tính số điểm từ khi trận đấu bắt đầu đến lúc cả hai cùng bị thương VĐV nào có đa số phiếu điểm của giám định cao hơn là thắng điểm. VĐV được thi đấu tiếp phải có xác định đủ sức khoẻ thi đấu của Y, bác sĩ.

Trường hợp cả 2 VĐV đều bị đo ván thì không được thi đấu ở vòng tiếp theo luật tính điểm.

34.2. Thắng do bỏ cuộc:

Khi có 1 VĐV tự ý bỏ cuộc hay bị thương không thể tiếp tục thi đấu được nữa thì VĐV kia được công bố là thắng cuộc.

34.3. Thắng do vắng mặt:

Đến giờ thi đấu, khi trọng tài gọi tên đến 3 lần mà VĐV không có mặt thì VĐV kia được công nhận là “thắng do vắng mặt”.

34.4. Thắng do bị đo ván:

Khi một VĐV bị đánh ngã mà không bình phục sau 10 tiếng đếm của tài thì VĐV kia được công nhận “thắng do ván”.

34.5. Thắng do truất quyền thi đấu:

Trong một trận, khi một VĐV bị truất quyền thi đấu vì bất cứ một lý do gì thì VĐV kia được công nhận là “thắng do bị truất quyền” và VĐV bị truất quyền thi đấu sẽ bị xoá bỏ toàn bộ kết quả thi đấu trước đó.

34.6. Thắng kỹ thuật:

Khi cân chính thức một VĐV bị loại, VĐV còn lại thắng kỹ thuật.

34.7. Thắng do dừng trận đấu:

Trong trận đấu, nếu một VĐV:

- Bị chấn thương hoặc bác sĩ không cho phép thi đấu tiếp.

- Bị đánh ngã 3 lần trong 1 hiệp hay 4 lần trong trận đấu thì trọng tài ra lệnh cho dừng trận đấu và VĐV kia được công nhận là “thắng do ngừng trận đấu ”.

34.8. Thắng ưu thế:

Trong thi đấu không có kết quả hoà cho nên khi trên phiếu điểm có số điểm 2 VĐV bằng nhau thì giám định lần lượt căn cứ vào thứ tự ưu tiên sau để xác định VĐV thắng cuộc:

34.8.1. VĐV thắng điểm ở hiệp cuối của trận đấu.

34.8.2. VĐV ít phạm lỗi hơn, tác phong đạo đức tốt hơn.

34.8.3. VĐV có kỹ thuật phòng thủ, phản công tốt hơn.

ĐIỀU 35. HUỶ BỎ TRẬN ĐẤU.

Trong tài có quyền chấm dứt trận đấu khi chưa hết thời gian thi đấu nếu xét thấy:

- Địa điểm, trang thiết bị phục vụ thi đấu không đảm bảo an toàn cho thi đấu.

- Điện tắt đột ngột (nếu thi đấu buổi tối).

- Thời tiết đe doạ (bão tố, lốc, lụt…), an ninh trật tự không đảm bảo. Trong trường hợp đó việc thi đấu phải do Ban giám sát và Ban tổ chức quyết định.

- Trường hợp dừng trận đấu dưới 1 tiếng thì tiếp tục thi đấu và bảo toàn kết quả hiệp đấu trước (nếu có). Nếu 1 tiếng trở lên thì trận đấu đó phải thi đấu lại từ đầu.

ĐIỀU 36. CÁC KÝ HIỆU TRONG PHIẾU GIÁM ĐỊNH.

- “TĐ”: Thắng điểm.

- “BC”: Thắng do bỏ cuộc.

- “VM”: Thắng do VĐV vắng mặt.

- “ĐV”: Thắng do có VĐV bị “đo ván”.

- “TQ”: Thắng do có VĐV bị truất quyền .

- “KT”: Thắng do dừng trận đấu theo lệnh trọng tài.

- “ƯT”: Thắng ưu thế.

- “II”: Trọng tài cho huỷ bỏ trận đấu.

ĐIỀU 37. ĐƯỢC ĐIỂM VÀ PHẠT ĐIỂM.

37.1. Được điểm:

Điểm 1:

Phần bái Tổ có kỹ thuật tốt, thẩm mỹ, điêu luyện.

- Mỗi lần thực hiện đòn tay đánh hợp lệ.

- Mỗi lần thực hiện đòn kết hợp tay, chân, tấn pháp, thân pháp đánh ngã đối phương trong vòng 3 giây.

Điểm 1 + 2:

- Mỗi lần thực hiện đòn đánh tay đánh ngã đối phương.

Điểm 3:

- Mỗi lần thực hiện đòn chân đá hợp lệ.

Điểm 3 + 2:

- Mỗi lần thực hiện đòn chân đánh ngã đối phương trong vạch giới hạn.

* Quy định cho đòn đánh ngã được điểm:

- Bất cứ bộ phận cơ thể nào của đối phương chạm xuống sân đấu kể cả găng trừ 2 bàn chân.

- VĐV bị đánh ngã (điểm chạm sàn) phải ở trong hay trên vạch giới hạn thi đấu.

- Đòn đánh ngã đối phương được công nhận khi mình không bị ngã theo đối phương.

- Khi VĐV tấn công không trúng đích mà bị nhắc nhở vào tay hoặc chân của đối phương bị ngã thì điểm sẽ được tính cho VĐV phòng thủ 2 điểm.

- Trường hợp đòn đánh diễn ra trong vạch giới hạn (đòn tay, đòn chân) trúng đích hợp lệ bị ngã ra ngoài vòng đấu, thì điểm chỉ tính cho đòn tấn công đó, nhưng không công nhận đòn ngã.

* Qui định cho đòn đánh ngã không được điểm:

- Đòn đánh ngã thực hiện quá 3 giây.

- Ôm vật, lôi kéo, quăng ngã.

- Cả 2 VĐV cùng ngã.

- Tấn công, phản công không chạm vào nhau bị ngã.

- Đánh đối phương ngã ra ngoài.

37.2. Phạt điểm (trừ điểm):

Điểm 1:

- Vi phạm Điều 17 lỗi của VĐV “ bị khiển trách ”.

- Mỗi lần khi bị đếm số.

- Mỗi lần VĐV không thực hiện phần bái tổ hoặc thực hiện không đúng nội dung, thời gian quy định.

Điểm 2:

- Mỗi lần cố tình ôm trước, quăng vật, đối phương, vừa ôm vừa tấn công.

Điểm 3:

- Mỗi lần thực hiện đòn chỏ, đòn tấn công.

- Bị cảnh cáo lần thứ nhất.

- Vi phạm Điều 18 “Những điều cấm”.

Điều 5:

- Tiếp tục thực hiện đòn chỏ, đòn gối tấn công.

Điều 6 :

- Bị cảnh cáo lần thứ 2, sau lần thứ 2 nếu tiếp tục vi phạm lỗi nặng sẽ bị

truất quyền thi đấu.

ĐIỀU 38. MỘT SỐ QUI ĐỊNH CHUNG.

38.1 Nếu một VĐV giả vờ nằm ăn vạ, sau đó trọng tài điều khiển, giám định cũng như Ban giám sát phát hiện thì xử truất quyền thi đấu.

38.2 Nếu có một trận đấu bán kết mà cả 2 VĐV bị truất quyền thi đấu thì sẽ trao 1 huy chương vàng cho VĐV thắng và 1 huy chương đồng cho VĐV thua ở trận bán kết đều bị truất quyền thi đấu thì 4 VĐV thua ở vòng tứ kết được đôn lên thi đấu bán kết.

38.3. Tất cả các quyết định về dừng trận, truất quyền thi đấu của trọng tài điều khiển hoặc trọng tài y tế phải thông qua ý kiến của Ban giám sát.

38.4. Ban giám sát có quyền cho dừng trận đấu để hội ý với trọng tài giám định trong những trường hợp cần thiết.



Phần II

LUẬT THI QUYỀN

Chương V

KÍCH THƯỚC SÂN ĐẤU - TRANG THIẾT BỊ - TRANG PHỤC

ĐIỀU 39. KÍCH THƯỚC SÂN.

Sân thi quyền võ cổ truyền được thiết kế như sau:

Sân hình vuông mỗi cạnh tối thiểu là 10m, trên mặt phẳng có thể trải thảm bằng nỉ hay bằng cao su, dày tối đa 5cm. Ở trung tâm sân có một hình tròn đường kính 80cm, vạch giới hạn màu vàng rộng 5cm. Hai khu vực chờ thi đấu và thi xong ở giữa hai cạnh song song nhau của sân, là 2 hình vuông mỗi cạnh 1m, vạch giới hạn màu xanh lá cây rộng 5cm, có mũi tên hướng dẫn vào và ra khỏi sân.

ĐIỀU 40. TRANG THIẾT BỊ.

Dụng cụ phục vụ: cho 1 thảm thi.

- 1 bàn + ghế cho tổng giám khảo và thư ký.

- 5 bàn + ghế cho 5 giám khảo và 1 bàn + ghế cho giám khảo dự bị.

- Đồng hồ bấm giờ.

- 2 micrô.

ĐIỀU 41. TRANG PHỤC.

41.1. Giám khảo:

- Võ phục màu đen, phù hiệu của Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam rộng 9cm bên ngực trái, chữ giám khảo màu đỏ bên ngực phải, giầy Bata trắng, Đai đẳng theo đúng qui chế chuyên môn.

41.2. Vận động viên:

- Võ phục màu đen, phù hiệu võ thuật cổ truyền bên trái, bảng tên nằm ngang bên ngực phải, phía sau lưng là tên đơn vị (Tỉnh, Thành, ngành). Đai đẳng theo đúng quy chế chuyên môn.

- Có thể mang giày đế mềm hoặc đi chân không.

Chương VI

CÁC HẠNG TUỔI BỐC THĂM XẾP LỊCH

ĐIỀU 42. HẠNG TUỔI.

42.1. Giải trẻ gồm 4 hạng tuổi:

- Hạng tuổi 06 – 08

- Hạng tuổi 09 – 11

- Hạng tuổi 12 – 14

- Hạng tuổi 15 – 17

42.2. Giải vô địch gồm 6 hạng tuổi:

- Hạng tuổi 18 – 25

- Hạng tuổi 26 – 32

- Hạng tuổi 33 – 40

- Hạng tuổi 41 – 48

- Hạng tuổi 49 – 55

- Hạng tuổi 56 – 60

Trên 60 tuỳ Điều kiện giải có thể mời biểu diễn.

ĐIỀU 43. BỐC THĂM VỀ XẾP LỊCH.

Ban tổ chức kiểm tra danh sách vận động viên theo từng hạng tuổi, từng nội dung, sau đó tiến hành bốc thăm và xếp lịch.

Lịch thi sẽ do Ban tổ chức quy định cho phù hợp.

Chương VII

BAN TỔ CHỨC

ĐIỀU 44: BAN TỔ CHỨC CUỘC THI PHẢI CÓ QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP CỦA CƠ QUAN TỔ CHỨC GIẢI BAO GỒM:

- Trưởng Ban tổ chức.

- Các phó trưởng ban phụ trách các phần việc.

- Các uỷ viên giúp viên cho Ban tổ chức.

- Ban giám khảo.

ĐIỀU 45. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN TỔ CHỨC GIẢI.

- Điều hành toàn bộ công tác tổ chức giải.

- Điều hành cuộc thi theo đúng tinh thần Luật và điều lệ để ra.

- Xác định thành tích của từng VĐV, từng đơn vị tham gia.

- Công nhận và công bố kết quả thi đấu .

- Chứng nhận thành tích chuyên môn (bằng văn bản) cho các VĐV.

- Trao huy chương, giải thưởng.

- Xét kỷ luật cá nhân, tập thể vi phạm luật, điều lệ và các quy định của Ban tổ chức.

- Giải quyết toàn bộ các vấn đề liên quan đến tổ chức giải.

- Tổ chức tổng kết chuyên môn, tổng kết giải với các đoàn đồng thời làm báo cáo gửi về Uỷ ban TDTT và Liên đoàn võ thuật cổ truyền Việt Nam.

ĐIỀU 46. BAN GIÁM SÁT.

Ban giám sát do Ban tổ chức quyết định, gồm Trưởng ban giám sát và các Phó trưởng ban, trong đó có Trưởng ban chuyên môn của giải.

46.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của giám sát trưởng:

- Kiểm tra công nhận các Điều kiện tổ chức cuộc thi hay yêu cầu Ban tổ chức sửa chữa, bổ sung thêm các điều cần có. Trong trường hợp cần thiết, nếu xét thấy các điều kiện tổ chức cuộc thi không đảm bảo an toàn về mặt chuyên môn thì Giám sát trưởng có quyền lập biên bản yêu cầu dừng việc tổ chức giải.

- Chủ trì việc xét duyệt các thủ tục, nhân sự theo đăng ký của đoàn hợp với điều lệ giải.

- Giám sát việc bốc thăm, xếp lịch cuộc thi.

- Chuẩn y việc phân công chuyên môn và việc phân bổ giám khảo, điều chỉnh giám khảo hội thi do Phó trưởng ban phụ trách chuyên môn đề nghị.

- Chi đạo việc rút kinh nghiệm và giải quyết các tồn đọng, sự cố của từng buổi thi và tổng kết giải.

- Xem xét diễn biến của từng cuộc thi, của từng nội dung thi để kịp thời uốn nắn những lệch lạc nếu có và khi cần thiết có quyền quyết định việc thay đổi chương trình, kế hoạch tổ chức thi cũng như hoãn huỷ bỏ nội dung, buổi thi tuỳ theo tình hình cụ thể.

- Giám sát trưởng có quyền xếp lịch thi và thay đổi giám khảo khi cần thiết.

- Khi có những trường hợp xảy ra trong cuộc thi mà luật chưa được đề cập đến, thì sau khi trao đổi với các thành viên liên quan, giám sát trưởng sẽ toàn quyền quyết định trên tinh thần tuyệt đối vô tư, khách quan.

- Sau từng nội dung thi, giám sát trưởng nhanh chóng xem xét lại các phiếu điểm về :

+ Kết quả cộng điểm.

+ Các điểm loại bỏ.

- Kiểm tra xong giám sát trưởng ký tên vào biên bản kết quả và xướng ngôn viên độc kết quả ngay. Kết quả cuộc thi sẽ được thông báo ngay sau khi cuộc thi đấu kết thúc.

- Trường hợp xét thấy kết quả không trung thực, giám sát trưởng có quyền hội ý với các giám khảo và là người đưa ra quyết định sau cùng.

46.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phó giám sát trưởng phụ trách chuyên môn:

- Là người được giám sát trưởng uỷ quyền một số công việc chỉ đạo chuyên môn của giải.

- Phân công việc cho các thành viên trong ban.

- Phân công giám khảo, thay đổi giám khảo khi cần thiết, phân công giám khảo dự bị.

- Giúp giám sát trưởng đánh giá về công tác chuyên môn, nhận xét chất lượng đội ngũ giám khảo để làm cơ sở cho việc phong cấp giám khảo.

ĐIỀU 47. GIÁM KHẢO.

- Giám khảo phải có đẳng cấp từ võ sư cấp 2 trở lên liên đoàn võ thuật cổ truyền Việt Nam cấp.

- Trang phục của giám khảo màu đen, đai, đẳng cấp theo qui chế chuyên môn.

- Giám khảo phải nắm vững kỹ thuật của các bài quy định và chuẩn mực căn bản võ thuật cổ truyền Việt Nam.

- Giám khảo phải am hiểu luật, theo dõi từng nội dung, cho điểm theo từng điểm chuẩn của từng nội dung và ghi điểm ngay khi bài thi đó kết thúc.

- Giám khảo không được tiếp xúc với các đoàn vận động viên, không được trao đổi với các giám khảo khác khi đang làm nhiệm vụ.

ĐIỀU 48. TRỌNG TÀI Y TẾ.

Trọng tài y tế phải có bằng cấp y khoa và phải mặc quần áo của thành ngành y tế, giúp săn sóc vết thương cho vận động viên khi có yêu cầu của tổng giám khảo. Trọng tài y tế chỉ được rời địa điểm thi khi buổi thi đã kết thúc.

ĐIỀU 49. TRỌNG TÀI LIÊN LẠC

- Truyền đạt ý kiến của giám sát trưởng (Tổng giám khảo) đến các giám khảo (nếu có).

- Ghi tổng điểm của từng giám khảo cho vận động viên khi có yêu cầu của từng giám sát trưởng.

- Thu phiếu điểm chuyển về bàn giám sát khi kết thúc từng nội dung.

ĐIỀU 50. THƯ KÝ CHUYÊN MÔN.

Do Ban tổ chức thống nhất với Ban giám sát chỉ định, là người am hiểu về thủ tục hành chính, Điều lệ, luật lệ chuyên môn.

* Nhiệm vụ:

- Trưởng giải: phải nắm vững số lượng đoàn, số lượng vận động viên, số hạng tuổi, sắp xếp theo từng hạng tuổi, từng nội dung để báo cáo cho Ban tổ chức và Ban giám sát biết.

- Thông báo danh sách các giám khảo để trưởng ban chuyên môn giải (Phó giám sát trưởng) bố trí làm nhiệm vụ.

- Chuẩn bị các loại biên bản, phiếu điểm, văn phòng phầm sử dụng trong giải, danh sách vận động viên chuẩn bị bốc thăm xếp lịch.

- Lên chương trình nghị sự các buổi họp của Ban tổ chức, ghi biên bản các cuộc họp, các buổi thi.

- Với sự chủ trì của giám sát trưởng, thư ký kiểm tra các thủ tục đăng ký để lên danh sách số vận động viên đủ tư cách tham gia giải của mỗi đoàn, tổ chức bốc thăm, xếp lịch, ghi biên bản của từng buổi và lập biên bản tổng kết giải.

- Kết thúc giải, thư ký chuyển toàn bộ hồ sơ cho Ban tổ chức.

ĐIỀU 51. HỘI ĐỒNG PHÚC TRA.

- Được thành lập khi có khiếu nại hợp hợp lệ của các đoàn có vận động viên trực tiếp tham gia.

- Hội đồng phúc tra gồm có: Giám sát trưởng phụ trách chuyên môn, các giám khảo có liên quan đến nội dung phiếu nại,

- Hội đồng phúc tra chỉ xét những khiếu nại hợp lệ được gửi bằng văn bản của lãnh đội, huấn luyện viên.

- Khiếu nại có thể được xét sau 3 tiếng kể từ khi nộp đơn và chậm nhất là 24 giờ.

- Tuỳ nội dung khiếu nại, Hội đồng phúc tra sẽ xem xét để đi đến kết luận, trường hợp không có những ý kiến thống nhất thì giám sát trưởng sẽ quyết định.

- Quyết định của Hội đồng phúc tra là quyết định cuối cùng.

Chương VIII

LÃNH ĐỘI - HUẤN LUYỆN VIÊN - SĂN SÓC VIÊN VÀ VẬN ĐỘNG VIÊN

ĐIỀU 52. LÃNH ĐỘI - HUẤN LUYỆN VIÊN.

- Chịu trách nhiệm toàn bộ đội của mình trước Ban tổ chức giải.

- Được tham gia họp chuyên môn với Ban tổ chức giải.

- Quyết định sắp xếp VĐV của mình tham gia thi đấu. Xin bỏ cuộc khi thấy VĐV của mình không đủ khả năng tiếp tục thi đấu.

- Có quyền khiếu nại (bằng văn bản và phải ghi rõ họ tên chức vụ) gửi về ban thư ký chậm nhất là 10 phút sau khi sự việc xảy ra. Khi Ban tổ chức đã có quyết định thì phải nghiêm chỉnh chấp hành.

- Không được làm gì gây ảnh hưởng đến công việc của Ban tổ chức, trọng tài và vận động viên.

ĐIỀU 53. SĂN SÓC VIÊN.

- Là người săn sóc cho vận động viên của đội mình, phải mặc võ phục theo quy định, hoặc trang phục thể thao và đi giầy.

- Chuẩn bị đầy đủ trang phục, dụng cụ, sẵn sàng đưa vận động viên ra sân thi và đón vận động viên về.

- Có quyền báo để Ban giám sát cho vận động viên của mình bỏ cuộc (bằng văn bản).

ĐIỀU 54. VẬN ĐỘNG VIÊN.

- Là người trực tiếp tham gia cuộc thi và phải hội đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ giải.

- Hiểu biết rõ Luật thi quyền.

- Nghiêm chỉnh chấp hành mọi quy định, quyết định của Ban tổ chức cũng như trọng tài.

- Qui định khi thi:

+ Khi được gọi tên, vận động viên tiến đến vị trí đã được quy định đứng nghiêm chỉnh, mang theo dụng cụ thao diễn, mắt hướng về bàn tổng giám khảo.

+ Khi tổng giám khảo ra ký hiệu cho phép vào sân thi, thì vận động viên mới được vào. Khi đến đúng vị trí thao diễn thì kính hướng bàn giám khảo và tổng giám khảo, xong thực hiện bài thi ngay không phải chờ một hiệu lệnh nào khác.

+ Khi kết thúc bài thi, cũng chào kính về hướng bàn giám khảo và tổng giám khảo rồi rời sân thi đấu theo mũi tên ra đứng vào vị trí quy định chờ bên ngoài, mặt hướng về bàn tổng giám khảo với tư thế trang nghiêm.

+ Sau khi nghe xuống ngôn viên công bố điểm số xong mới rời vị trí chờ và luôn thể hiện đúng phong cách, tư thế vận động viên.

Chương IX

NỘI DUNG THI VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM

ĐIỀU 55. NỘI DUNG.

- Quyền tay không và quyền binh khí: cá nhân - tập thể (4 VĐV trở lên).

- Đấu luyện:

+ Tay không với tay không.

+ Tay không với binh khí.

+ Binh khí với binh khí.

Đối tượng tham dự đấu luyện Nam + Nam; Nữ + Nữ; Nam + Nữ.

ĐIỀU 56. TIÊU CHUẨN VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM.

56.1 Các bài quy định:

56.1.1. Tiêu chuẩn điểm bài quyền tay không:

Tối đa 10 điểm được quy định như sau:

- Kỹ thuật (5 điểm): độ chính xác về các bộ pháp điểm dừng, thời gian dừng và thời gian thực hiện bài đúng quy định.

- Sức mạnh, tốc độ (3 điểm): Nhanh gọn, rõ nét, có lực đúng quy định của bài.

- Biểu diễn (2 điểm): Tinh thần tự chủ quyết đoán phong thái ung dung, hoàn thiện được độ khó một cách khéo léo.

56.1.2. Tiêu chuẩn điểm bài quyền binh khí:

- Kỹ thuật (5 điểm): Độ chính xác về các bộ pháp yếu lĩnh của từng loại binh khí, điểm dừng, thời gian dừng và thời gian thực hiện bài đúng quy định.

- Sức mạnh tốc độ (3 điểm): Phối hợp giữa các bộ pháp với các đặc thù của từng loại kỹ thuật thể hiện được ưu điểm nhanh mạnh của loại binh khí đó.

- Biểu diễn: Sự biểu hiện của trạng thái tâm lý, khả năng thực hiện bài quyền có hồn.

56.2 Các bài tự chọn:

56.2.1. Tiêu chuẩn bài quyền tay không: Tối đa 10 điểm được quy định như sau :

- Thủ pháp 2 điểm: Đúng rõ nét, hợp lý.

- Cước pháp 2 điểm: Đúng, hoàn thiện, hợp lý.

- Phối hợp 2 điểm: Hài hoà, biểu hiện hiệu quả.

- Sức mạnh tốc độ 2 điểm: Nhanh, gọn, biểu hiện được kỹ thuật của bài.

- Biểu diễn 2 điểm: Tự tin, tinh thần, ý chí, tâm lý vững vàng.

56.2.2. Tiêu chuẩn điểm bài quyền binh khí : Tối đa 10 điểm được quy định như sau:

- Kỹ thuật (6 điểm): Đặc thù từng loại binh khí, sự phối hợp các bộ pháp với binh khí một cách hợp lý.

- Sức mạnh tốc độ (2 điểm): Biểu diễn được trình độ thi triển, cương nhu hài hoà.

- Biểu diễn (2 điểm): Thể hiện nội dung bài cùng với phong cách biểu diễn gây ấn tượng mạnh.

56.3. Đối luyện.

Đối luyện được theo diễn 2 lần: 1 lần nhanh và một lần chậm. Quy định như sau:

- Đòn thế rời tối thiểu 4 thế, tối đa 7 thế, mỗi thế phải hội đủ các tiêu chuẩn tấn công, phòng thủ, phản đòn.

- Hiệp đối luyện hay bài đối luyện thời gian tối thiểu 3 giây, tối đa 1 phút.

Tiêu chuẩn điểm cho các nội dung đối luyện được quy định như sau: tối đa 10 điểm.

+ Kỹ chiến thuật (6 điểm): Sắp xếp, có hệ thống, phối hợp hợp lý các kỹ thuật tấn công, phòng thủ, phản đòn, chính xác.

+ Sức mạnh tốc độ (2 điểm): Ra đòn dứt khoát, phản ứng nhanh, mạnh.

+ Hiệu quả (2 điểm): Đòn thế, bài, hiệp đối luyện có hình thức, nội dung thích hợp, gây ấn tượng, có kết thúc độc hiểm, có kết cấp chặt chẽ.

ĐIỀU 57. ĐƯỢC ĐIỂM - TRỪ ĐIỂM.

57.1. Được điểm: Căn cứ vào trình độ chuyên môn của từng VĐV mà giám khảo sẽ vận dụng các tiêu chuẩn điểm ở Điều 56 để cho điểm.

- Điểm đánh giá chung như: 7,8,9 điểm…

- Điểm đánh giá chuyên môn như: 0,25, 0,50, 0,75, 1,2,3,4,5…

- Điểm toàn diện sẽ là: 9,025; 9,050; 9,075; 9,1; 9,2;…9,5; v.v…

57.2. Trừ điểm: Căn cứ vào lỗi, thiếu sót, dư thừa động tác, điểm dừng. Nội dung của bài mà Giám khảo có điểm trừ theo nhận định và cụ thể hoá bằng 0-25; - 0,50; -0.75; -1; - 2… Theo chi tiết (Kỹ thuật, sức mạnh, tốc độ, biểu diễn).

58. ĐIỂM TRỪ BẮT BUỘC - BỊ LOẠI.

58.1. Điểm trừ bắt buộc:

- Trang phục không chỉnh tề theo quy định (kể cả trang sức cá nhân) dụng cụ tham dự thi biến dạng bị trừ 1 điểm.

- VĐV ngừng biểu diễn do quên trong vòng 5 giây nhưng lại tiếp tục biểu diễn thì tổ trưởng giám khảo cho phép diễn lại từ đầu và bị trừ 2 điểm (chỉ cho diễn lại 1 lần).

- Khi VĐV bị ngã do sàn diễn không đảm bảo kỹ thuật, thì tổ trưởng giám khảo sẽ cho biểu diễn lại và không bị trừ điểm.

58.2. Bị loại:

- Không đủ trình độ chuyên môn khi ngã sẽ bị loại.

- VĐV trong lúc dự thi bị tuột binh khí, không thuộc bài đều bị loại.

59. PHƯƠNG PHÁP CHO ĐIỂM, - ĐIỂM XẾP HẠNG.

59.1. Phương pháp cho điểm và công bố điểm:

- Các giám khảo sẽ cho điểm bằng cách ghi số điểm của VĐV đạt được có giá trị nên bảng cá nhân.

- Khi có hiệu lệnh của tổ trưởng giám khảo, các giám khảo đồng loạt đưa bảng điểm lên.

- Phát thanh viên sẽ đọc điểm và Tổ thư ký cùng tổ trưởng giám khảo sẽ ghi vào phiếu điểm tổng hợp.

59.2. Điểm xếp hạng:

Một Tổ giám khảo gồm 5 người được bố trí ngồi ở 5 vị trí khác nhau của sàn thi.

Điểm xếp hạng sẽ tiến hành theo trình tự sau:

- Tổng điểm của từng bài quy định và tự chọn của từng vị giám khảo.

- Loại bỏ 1 điểm cao nhất và 1 điểm thấp nhất.

- Cộng 3 điểm còn lại.

- Xếp hạng theo thứ tự từ điểm cao nhất xuống để tính giải, tính Huy chương.

- Trường hợp có các VĐV đồng điểm sẽ tính ưu tiên theo thứ tự :

- VĐV nào có điểm bài quy định cao hơn sẽ xếp trên (Kể cả 5 điểm số của 5 giám khảo).

- VĐV nào có điểm bài tự chọn cao hơn sẽ xếp trên (kể cả 5 điểm số của 5 giám khảo).

- Nếu xét 2 trường hợp trên mà điểm vẫn bằng nhau thì tuỳ theo tính chất giải mà xếp đồng hạng hoặc bốc thăm để chọn thứ tự xếp hạng cho VĐV.

- Phần đối luyện có điểm số bằng nhau thì thứ tự xếp hạng như sau:

+ Đội nào có số điểm của một trong 3 giám khảo cao hơn thì được chọn xếp trên.

+ Đội nào có số điểm của 1 trong 5 giám khảo cho cao hơn sẽ xếp trên.

+ Nếu vẫn bằng điểm nhau thì bốc thăm để chọn thứ tự cho VĐV.

60. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG.

- VĐV ở hạng tuổi dự tranh các nội dung cá nhân theo quy định được tính giải cá nhân, đồng thời được tính giải toàn năng nếu VĐV có dự thi đủ các nội dung và hạng tuổi đó quy định.

- VĐV dự thi các bài quy định được phép thi kèm bất cứ bài kinh phí, loại binh khí hoặc bài quyền tự chọn nào miễn là đặc trưng của võ thuật cổ truyền Việt Nam.

- VĐV phải nộp các bài Thiệu của bài tự chọn.

- Khi cần thiết, trưởng giám khảo sẽ triệu tập các Giám khảo để hội ý. Khi có gì xảy ra ngoài luật, Ban giám khảo phải xin ý kiến Giám sát phụ trách chuyên môn.

- VĐV phải dừng đúng thời điểm dừng và thời gian theo quy định của từng nội dung thi.

- Điểm của VĐV được giám khảo chấm công khai và số có số thập phân từ 0,1 đến 0.9.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 771/QĐ-UBTDTT năm 2002 ban hành Luật thi đấu Võ cổ truyền Việt Nam của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao

  • Số hiệu: 771/QĐ-UBTDTT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/05/2002
  • Nơi ban hành: Uỷ ban Thể dục Thể thao
  • Người ký: Nguyễn Danh Thái
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/05/2002
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản