- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 4Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 5Nghị định 71/2001/NĐ-CP về việc ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê
- 6Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 522/2002/QĐ.UB về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư một số lĩnh vực, ngành, nghề trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8Quyết định 1445/2002/QĐ-UBND sửa đổi địa bàn ưu đãi và Danh mục 1 - Phụ lục kèm theo Quyết định 522/2002/QĐ-UBND do tỉnh An Giang ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 770/2003/QĐ-UB | Long Xuyên, ngày 19 tháng 5 năm 2003 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê;
Căn cứ Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
Căn cứ Quyết định số 522/2002/QĐ-UB ngày 07/3/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Bản quy định thực hiện chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư đối với một số lĩnh vực, ngành, nghề trên địa bàn tỉnh An Giang; và Quyết định số 1445/2002/QĐ-UB ngày 12/6/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung địa bàn ưu đãi đầu tư và Danh mục 1 - phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 522/2002/QĐ-UB ngày 07/3/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 75 /TT-XD ngày 19 tháng 12 năm 2002,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng quy định về ưu đãi đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2: Giao Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Giám đốc Sở Địa chính và Cục Trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành quyết định nầy.
Điều 3: Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Giám đốc Sở Địa chính, Cục trưởng Cục Thuế và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm thi hành quyết định nầy./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG |
VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 770/2003/QĐ-UB ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang)
Điều 1. Quản lý Nhà nước về ưu đãi đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị.
UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về ưu đãi đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang; Thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật và ban hành theo thẩm quyền các quy định của địa phương, nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia thực hiện các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị.
Các khu vực dự kiến để đầu tư xây dựng Khu dân cư đô thị được quy định trong văn bản này là các khu vực thuộc nội ô, ngoại ô của thị xã Châu Đốc, thành phố Long Xuyên; các thị trấn trong tỉnh, được giới hạn bởi đồ án quy hoạch chung xây dựng của các thị trấn, thị xã, thành phố đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Phạm vi điều chỉnh của Quy định này bao gồm các hoạt động đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ khu dân cư và nhà ở đô thị, gồm:
1. Đầu tư san lấp mặt bằng, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu dân cư, phân lô nền nhà.
2. Đầu tư xây dựng các loại nhà ở.
3. Đầu tư xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu dân cư và các loại nhà ở.
Đối tượng được áp dụng quy định nầy là các doanh nghiệp bao gồm:
1. Doanh nghiệp trong nước gồm:
a) Doanh nghiệp tư nhân;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Công ty cổ phần;
d) Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã;
đ) Doanh nghiệp Nhà nước;
e) Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
f) Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam; doanh nghiệp do người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam; doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng thành lập với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, với người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam;
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 4. Giá bán nền nhà, nhà ở và giá cho thuê nhà ở.
Giá bán nền nhà; giá bán nhà ở và giá cho thuê các loại nhà ở trong phạm vi dự án là giá do các bên thỏa thuận. Riêng giá bán và giá cho thuê chung cư cao tầng trong các dự án được hưởng ưu đãi do chủ đầu tư xác định trên nguyên tắc bảo toàn vốn, không được tính vào giá bán và giá cho thuê căn hộ các khoản ưu đãi mà chủ đầu tư dự án đã được hưởng theo quy định nầy.
ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở ĐÔ THỊ
Điều 5. Điều kiện về quỹ đất xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị.
1. Khu đất dự kiến xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị phải phù hợp về phân khu chức năng của đồ án quy hoạch xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, có ý kiến thống nhất của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Sở quản lý chuyên ngành về địa điểm, quy mô bố trí tổng mặt bằng, đảm bảo về cơ cấu sử dụng đất theo đúng quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
2. Nhà nước khuyến khích chủ dự án đầu tư tự tạo quỹ đất sử dụng cho đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị theo các hình thức sau:
a) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân khác;
b) Trúng thầu từ kết quả đấu giá quyền sử dụng đất công hiện do Nhà nước quản lý;
c) Hợp đồng, hợp tác góp vốn bằng quỹ đất giữa các tổ chức, cá nhân khác;
d) Chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch được duyệt.
Điều 6. Điều kiện về quy mô khu dân cư đô thị.
1. Khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị có quy mô theo những ô phố được giới hạn bởi các đường giao thông (theo quy hoạch chi tiết được duyệt) hoặc theo dự án (trong trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết nhưng được Sở Xây dựng có ý kiến đảm bảo khả năng thuận lợi cho việc phát triển và kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu dân cư chung quanh).
2. Các dự án đầu tư xây dựng mới khu dân cư và nhà ở đô thị phải có quy mô sử dụng tối thiểu từ 2 ha đất trở lên đối với khu dân cư mới và từ 0,5 ha đất trở lên đối với các dự án mở rộng của các khu dân cư đã có. Ưu tiên cho những dự án có cơ cấu sử dụng đất trên 60% đất dùng để xây dựng nhà chung cư cao tầng (từ 3 tầng trở lên).
TẠO ĐIỀU KIỆN, HỖ TRỢ VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 7. Tạo điều kiện về thủ tục đầu tư và giao, nhận thầu xây dựng.
1. Chủ đầu tư dự án liên hệ với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (là cơ quan đầu mối) xác định vị trí địa điểm quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển khu dân cư và nhà ở đô thị trên địa bàn để đăng ký đầu tư hoặc tham gia đấu thầu làm chủ đầu tư.
2. Đối với khu vực đã có có quy hoạch chi tiết xây dựng, doanh nghiệp đăng ký địa điểm đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị theo quy hoạch với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm và quy mô đầu tư để doanh nghiệp tiến hành lập dự án đầu tư và các hồ sơ thủ tục về đất đai (thu hồi, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất ...) theo quy định hiện hành.
3. Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có ý kiến thỏa thuận với Sở Xây dựng về địa điểm, quy mô bố trí tổng mặt bằng, đảm bảo về cơ cấu sử dụng đất theo quy hoạch để Sở Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xin chủ trương.
Sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thông báo cho doanh nghiệp để tiến hành lập hồ sơ thủ tục đầu tư theo quy định.
4. Chủ đầu tư dự án được phép tự thực hiện xây dựng hoặc chọn nhà thầu xây dựng (không phải đấu thầu) các công trình, hạng mục công trình hoặc gói thầu sử dụng trên 50% vốn đầu tư là vốn hợp pháp của chính chủ đầu tư (vốn tự có, vốn ứng trước của tổ chức, cá nhân).
Điều 8. Tạo điều kiện về huy động vốn đầu tư.
Chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện về huy động vốn như sau:
1. Được huy động vốn ứng trước của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về nhà ở; vay vốn của các tổ chức tín dụng và áp dụng các hình thức huy động vốn hợp pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Được Nhà nước xem xét cho vay vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển hoặc bảo lãnh tín dụng, hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định.
1. Hỗ trợ về bồi thường, giải phóng mặt bằng:
a) Nếu chủ đầu tư dự án được giao đất phải nộp tiền sử dụng đất và phải bồi thường thiệt hại về đất thì số tiền sử dụng đất phải nộp được trừ toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về đất của dự án, nhưng tối đa không vượt quá tổng số tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư phải nộp. Trong trường hợp chủ đầu tư dự án là các doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn về vốn thì được Nhà nước tạo điều kiện cho vay vốn để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
b) Chủ đầu tư dự án chủ trì, phối hợp Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để thống nhất phương án bồi thường, kinh phí, tiến độ giải phóng mặt bằng và việc thanh quyết toán đối với công tác giải phóng mặt bằng. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm cùng phối hợp tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng.
2. Hỗ trợ về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng:
a) Được Nhà nước đầu tư theo kế hoạch để xây dựng các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, điện, cấp thoát nước) ngoài phạm vi dự án nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực; các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh trong phạm vi dự án; một số công trình, hạng mục công trình hạ tầng xã hội thiết yếu trong phạm vi dự án;
b) Trường hợp ngân sách Nhà nước chưa cân đối kịp vốn đầu tư các công trình trên thì chủ đầu tư được sử dụng các nguồn vốn khác để đầu tư trước và được khấu trừ lại tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư phải nộp hoặc được hoàn trả bằng nguồn ngân sách.
1. Ưu đãi về tiền sử dụng đất:
a) Được miễn tiền sử dụng đất đối với các dự án sau:
- Các dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư cao tầng (từ 3 tầng trở lên);
- Các dự án có cơ cấu sử dụng đất từ 60% tổng diện tích đất xây dựng nhà ở trở lên là nhà chung cư cao tầng;
- Các dự án đầu tư xây dựng các loại nhà ở khác tại các huyện Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú, Thoại Sơn.
b) Được giảm 50% tiền sử dụng đất đối với các dự án sau:
- Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư và xây dựng các loại nhà ở (không phải là nhà chung cư cao tầng) tại các huyện, thị xã, thành phố còn lại trong tỉnh.
2. Ưu đãi về tiền thuê đất:
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xây dựng nhà chung cư cao tầng được miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thuê, theo quy định của Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ; nếu đầu tư xây dựng không phải là nhà chung cư cao tầng thì được miễn tiền thuê đất có thời hạn theo quy định của Quyết định số 522/2002/QĐ-UB ngày 07/3/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Ưu đãi về thuế sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp:
Chủ đầu tư dự án được ưu đãi về thuế sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ và Quyết định số 522/2002/QĐ-UB ngày 07/3/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Lập, tiếp nhận hồ sơ và thủ tục xét, cấp ưu đãi đầu tư .
Trình tự lập, tiếp nhận hồ sơ; thủ tục xét, cấp ưu đãi đầu tư cho các chủ đầu tư dự án khu dân cư và nhà ở đô thị được thực hiện theo các Điều: 36, 37, 38 Quyết định số 522/2002/QĐ-UB ngày 07/3/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án.
1. Chủ đầu tư dự án phải tiến hành khởi công xây dựng kể từ ngày được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc quyết định đầu tư (đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước) và quyết định giao đất. Trường hợp không sử dụng đất quá thời hạn 12 tháng liền thì phải được cơ quan có thẩm quyền giao đất đó cho phép.
2. Thời hạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng là thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
3. Các chủ đầu tư dự án phải thực hiện việc xây dựng hoàn chỉnh các hạng mục công trình của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã được ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, chủ đầu tư không được cắt đất, chia lô bán nền khi chưa đầu tư hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Xây dựng.
1. Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố lập chương trình, quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng các dự án khu dân cư và nhà ở đô thị tại các thị trấn, thị xã, thành phố trong tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt; làm cơ sở để các doanh nghiệp lập dự án đầu tư.
2. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố công bố quy hoạch xây dựng, phát triển khu dân cư và nhà ở đô thị của từng địa phương để các doanh nghiệp đăng ký tham gia đầu tư; xem xét cấp phép xây dựng các công trình trong các dự án.
3. Có ý kiến thống nhất với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về địa điểm, quy mô bố trí tổng mặt bằng, đảm bảo phù hợp phân khu chức năng của đồ án quy hoạch được duyệt, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận về chủ trương đối với những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết.
4. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức quản lý, kiểm tra tình hình xây dựng theo quy hoạch đối với các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị trên địa bàn.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Lập kế hoạch bố trí vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị trên địa bàn.
2. Phổ biến, giới thiệu, hướng dẫn các doanh nghiệp lập dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị với các biện pháp hỗ trợ và chế độ ưu đãi đầu tư theo quy định nầy.
3. Tiếp nhận và xem xét hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu tư của các nhà đầu tư để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Quy định nầy, trong đó thể hiện cụ thể về quy mô đầu tư, địa điểm đầu tư, hình thức đầu tư, thời gian đầu tư, các hạng mục công trình của dự án....
4. Định kỳ 3 tháng một lần báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện các biện pháp hỗ trợ và chế độ ưu đãi đầu tư theo quy định nầy.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tài chính Vật giá và của cơ quan Thuế.
1. Cân đối các nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; vốn hỗ trợ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị trên địa bàn.
2. Chủ trì phối hợp với Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển An Giang hướng dẫn việc vay vốn hoặc làm thủ tục bảo lãnh tín dụng đầu tư, hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị.
3. Chủ trì công tác thẩm định và trình duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị. Phối hợp với chủ đầu tư xác định giá bán, giá cho thuê nhà chung cư cao tầng của các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị được hưởng ưu đãi theo Quy định nầy.
4. Căn cứ Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc các biện pháp ưu đãi đầu tư và mức ưu đãi đầu tư đã cấp cho nhà đầu tư, cơ quan Thuế trực tiếp quản lý việc nộp thuế của doanh nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư có trách nhiệm thực hiện việc miễn, giảm thuế hoặc miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của quyết định nầy. Việc xác định số thuế miễn, giảm hoặc số tiền sử dụng đất cho chủ đầu tư được thực hiện sau khi dự án đã triển khai, đi vào hoạt động.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Địa chính.
1. Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập và công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ chương trình phát triển khu dân cư và nhà ở đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phổ biến, hướng dẫn các chủ đầu tư dự án về trình tự, thủ tục lập hồ sơ xin giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có); Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi và giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án đầu tư.
3. Hướng dẫn các chủ đầu tư dự án lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà cho người mua nhà trong phạm vi dự án đã kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Điều 17. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
1. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố là đầu mối tổ chức phổ biến các chủ trương, chính sách; giới thiệu các kế hoạch, quy hoạch và hướng dẫn về thủ tục cho doanh nghiệp tham gia thực hiện các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị trên địa bàn. Có ý kiến thỏa thuận với Sở Xây dựng về địa điểm, quy mô bố trí tổng mặt bằng, đảm bảo về cơ cấu sử dụng đất, đối với các dự án đầu tư tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng.
2. Tiếp nhận và xem xét hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư của các nhà đầu tư là Hợp tác xã để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư theo quy định nầy.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc quản lý, kiểm tra tình hình xây dựng theo quy hoạch trong các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị trên địa bàn.
4. Chủ trì giúp chủ dự án lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây dựng. Tham gia xem xét phương thức xác định giá bán, giá cho thuê nhà chung cư cao tầng của các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị được hưởng ưu đãi theo quy định nầy.
5. Tổ chức tiếp nhận, quản lý các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị sau khi chủ đầu tư đã thực hiện xong các hoạt động đầu tư, kinh doanh theo quy định pháp luật.
6. Tổ chức tiếp nhận, xét và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà cho các hộ gia đình, cá nhân đã nhận chuyển nhượng nhà, đất của chủ dự án sau khi thực hiện các nghĩa vụ về tài chính theo quy định.
1. Quy định nầy có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với quy định nầy đều bãi bỏ.
2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Giám đốc Sở Địa chính, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy định nầy. Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết kết quả thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc hoặc phát sinh, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung hoặc sửa đổi.
- 1Quyết định 14/2003/QĐ-UB về Quy chế ưu đãi đầu tư xây dựng Khu đô thị, Khu đô thị mới, Khu nhà ở, Khu tái định cư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 3Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 4Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 5Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 6Nghị định 71/2001/NĐ-CP về việc ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê
- 7Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 14/2003/QĐ-UB về Quy chế ưu đãi đầu tư xây dựng Khu đô thị, Khu đô thị mới, Khu nhà ở, Khu tái định cư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 9Quyết định 522/2002/QĐ.UB về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư một số lĩnh vực, ngành, nghề trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10Quyết định 1445/2002/QĐ-UBND sửa đổi địa bàn ưu đãi và Danh mục 1 - Phụ lục kèm theo Quyết định 522/2002/QĐ-UBND do tỉnh An Giang ban hành
Quyết định 770/2003/QĐ-UB về ưu đãi đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 770/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/05/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Minh Nhị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/05/2003
- Ngày hết hiệu lực: 14/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực