Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 14 tháng 01 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Giang;
Căn cứ Thông báo số 02/TB-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về Thông báo Kết luận phiên họp tháng 12 năm 2020;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Giang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, ban hành và thay thế Quyết định số 1783/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định nội dung phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là KCN, KKT) giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là BQL Khu kinh tế) với các Sở, ban, ngành của tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) nơi có KCN, KKT và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
b) Những vấn đề không được quy định trong Quy chế này sẽ áp dụng theo các văn bản pháp luật hiện hành và quy định của UBND tỉnh có liên quan đến công tác quản lý nhà nước trong các KCN, KKT.
2. Đối tượng áp dụng
a) BQL Khu kinh tế; các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh; UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT.
b) Các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có liên quan hoạt động trong KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
1. Việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tại KCN, KKT phải đảm bảo tính thống nhất, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương theo quy định pháp luật hiện hành, nhằm đảm bảo sự quản lý thống nhất trên các lĩnh vực, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
2. BQL Khu kinh tế là cơ quan đầu mối, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh và UBND cấp huyện tổ chức thực hiện công tác quản lý Nhà nước trực tiếp tại địa bàn KCN, KKT quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ. Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, UBND cấp huyện khi triển khai nhiệm vụ chuyên môn tại KCN, KKT có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của BQL Khu kinh tế nhằm đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước trong KCN, KKT thống nhất, tránh chồng chéo.
3. Đảm bảo sự đồng bộ trong công tác phối hợp; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, các cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp. Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính có liên quan theo đề nghị của cơ quan đầu mối hoặc của nhà đầu tư trong phạm vi thời gian quy định đối với loại thủ tục hành chính đó.
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với KCN, KKT.
2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra.
3. Tổ chức họp, sơ kết, tổng kết công tác phối hợp.
4. Các hình thức khác (gửi văn bản, thư điện tử, điện thoại...).
Điều 4. Xây dựng và phát triển các KCN, KKT
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây dựng Đề án phát triển các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh theo từng thời kỳ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh có liên quan tham mưu UBND tỉnh phương án huy động, bố trí các nguồn vốn để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong các KCN, KKT.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh liên quan thẩm định và tham mưu cho UBND tỉnh giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển trung hạn và kế hoạch hàng năm đối với các Dự án liên quan đến phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong các KCN, KKT.
3. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định kiện toàn tổ chức, bộ máy, biên chế của BQL Khu kinh tế đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các KCN, KKT phù hợp với quy định của pháp luật và lộ trình thực hiện các đề án xây dựng phát triển các KCN, KKT được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
b) Hướng dẫn và phối hợp với BQL Khu kinh tế thực hiện công tác cải cách hành chính; công tác thi đua, khen thưởng đối với các doanh nghiệp tại các KCN, KKT.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham gia ý kiến về khả năng đáp ứng về bảo vệ môi trường; bố trí quỹ đất vào quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 cấp tỉnh, cấp huyện và đánh giá nhu cầu sử dụng đất hàng năm của các KCN, KKT để đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của các huyện, thành phố.
5. Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh liên quan và UBND cấp huyện (nơi có KCN, KKT)
a) Tham gia ý kiến về Đề án phát triển các KCN, KKT theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Hỗ trợ pháp lý về các lĩnh vực liên quan theo chức năng, nhiệm vụ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động tại các KCN, KKT.
Điều 5. Quản lý đầu tư và quản lý xúc tiến đầu tư
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT; lập báo cáo thẩm định trình UBND tỉnh đối với các dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển KCN, KKT trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
c) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và UBND tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào KCN, KKT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và UBND tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; Báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Cung cấp thông tin về các KKT, KCN trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu và đề xuất UBND tỉnh các giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi cho nhà đầu tư.
2. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, UBND cấp huyện
Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến lĩnh vực quản lý phục vụ công tác xúc tiến đầu tư theo đề nghị của BQL Khu kinh tế; đồng thời, phối hợp thực hiện trong công tác quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư; khi có nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư vào KCN, KKT thì các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, UBND cấp huyện giới thiệu để BQL Khu kinh tế trực tiếp làm việc với nhà đầu tư.
Tham gia ý kiến với BQL Khu kinh tế về định hướng, quy hoạch và kế hoạch phát triển KCN, KKT để làm cơ sở thực hiện thu hút đầu tư.
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển các KCN, KKT, BQL Khu kinh tế đề xuất các KCN, KKT đủ điều kiện mở rộng theo đúng quy định, tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định mở rộng KCN, KKT.
b) Căn cứ Đề án phát triển các KCN, KKT đã được duyệt, tổ chức lập đồ án quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng các khu chức năng đặc thù, gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch cục bộ trong phạm vi được giao quản lý.
d) Phối hợp với UBND cấp huyện và các ngành liên quan tổ chức công bố quy hoạch và quản lý mốc giới theo quy định.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt: Nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch chung xây dựng các khu chức năng; điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng các khu chức năng (quy định tại khoản 9, Điều 28, Luật số 35/2018/QH14 về sửa đổi, bổ sung Điều 34 của Luật Xây dựng năm 2014).
b) Cho ý kiến thống nhất bằng văn bản đối với các đồ án quy hoạch chi tiết khi được đề nghị cho ý kiến thống nhất (quy định tại khoản 9, Điều 28, Luật số 35/2018/QH14 về sửa đổi, bổ sung Điều 34 của Luật Xây dựng năm 2014).
3. UBND cấp huyện (nơi có KCN, KKT)
a) Tham gia ý kiến về đồ án quy hoạch chung, đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù tại các KCN, KKT theo đề nghị của BQL Khu kinh tế.
b) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh tế và các ngành liên quan tổ chức công bố quy hoạch các KCN, KKT và quản lý mốc giới theo quy định.
4. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh liên quan
Tham gia ý kiến về đồ án quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù các KCN, KKT theo đề nghị của BQL Khu kinh tế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp với BQL Khu kinh tế và các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh liên quan tổ chức công bố các quy hoạch và quản lý mốc giới theo quy định.
Điều 7. Quản lý nhà nước về chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B và C; thẩm định thiết kế kỹ thuật đối với các công trình xây dựng theo thẩm quyền. Đối với các công trình xây dựng có liên quan đến các lĩnh vực chuyên ngành, BQL Khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến về thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật đến các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành.
b) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng đối với các công trình quy định phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng theo thẩm quyền khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện giám sát, nghiệm thu chất lượng xây dựng theo quy định của pháp luật đối với các công trình thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư; Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng, giám định chất lượng và sự cố công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong KCN, KKT.
e) Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng xây dựng và các sự cố công trình xảy ra trong KCN, KKT.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh tế, đơn vị liên quan kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng được đầu tư xây dựng trong địa bàn KCN, KKT.
b) Chủ trì thực hiện thanh tra xây dựng theo thẩm quyền.
c) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh tế, đơn vị liên quan kiểm tra việc bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác đối với các công trình được đầu tư xây dựng trong KCN, KKT.
d) Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng khi có văn bản đề nghị.
e) Phối hợp với BQL Khu kinh tế kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng, công tác nghiệm thu đối với các công trình xây dựng.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh liên quan
Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật đối với các dự án, công trình xây dựng chuyên ngành theo đề nghị của BQL Khu kinh tế.
Điều 8. Quản lý đất đai, bồi thường và giải phóng mặt bằng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư trong các KCN, KKT theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Cử đại diện tham gia vào Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND cấp huyện thành lập thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện các dự án trong các KCN, KKT; phối hợp với UBND cấp huyện (nơi có dự án xây dựng, phát triển KCN, KKT) để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền, đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với UBND cấp huyện trong việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm (thuộc KCN, KKT) theo quy định của pháp luật về đất đai.
d) Quyết định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhưng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không được thấp hơn giá đất trong Bảng giá do UBND cấp tỉnh quy định, việc xác định giá đất cụ thể thực hiện theo quy định của Chính phủ; mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo từng dự án đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất phù hợp với quy định của Chính phủ. Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với những dự án đầu tư trong các KCN, KKT.
b) Chủ trì phối hợp với BQL Khu kinh tế và các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra các tổ chức trong việc thực hiện các quy định về lĩnh vực đất đai trong các KCN, KKT.
c) Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong trường hợp nhà nước thu hồi đất.
d) Hướng dẫn BQL Khu kinh tế đăng ký nhu cầu sử dụng đất để đưa vào quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 cấp tỉnh, cấp huyện; hướng dẫn đăng ký danh mục dự án có thu hồi đất để trình HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết và đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của các huyện, thành phố để tổ chức thực hiện.
3. UBND cấp huyện (nơi có KCN, KKT)
a) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh tế và các ngành chức năng tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án có sử dụng đất nhưng chưa được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong các KCN, KKT;
b) Chủ trì xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm (thuộc KCN, KKT) theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT và các ngành liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về môi trường đối với các dự án hoạt động trong các KCN, KKT.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT và các ngành liên quan tiếp nhận, giải quyết tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các KCN, KKT.
c) Cử đại diện tham gia hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư trong KCN, KKT theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra các công trình xử lý chất thải đã hoàn thành để vận hành thử nghiệm của các dự án đầu tư trong KCN, KKT theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra việc thực hiện công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các dự án đầu tư trong KCN, KKT theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
e) Giám sát quá trình vận hành các công trình xử lý chất thải trong giai đoạn vận hành thử nghiệm và vận hành chính thức của các dự án đầu tư trong KCN, KKT, trao đổi thông tin kịp thời tới Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT để kiểm tra, xử lý trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật đối với hành vi xả chất thải ra môi trường.
g) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra việc thực hiện công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án, cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đối với các dự án đầu tư trong KCN Bình Vàng được phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi quy chế này có hiệu lực thi hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh tế, các ngành có liên quan và UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT trong công tác tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo Luật Bảo vệ môi trường đối với các KCN, KKT.
b) Chủ trì tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp tỉnh trong KCN, KKT.
c) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư thuộc diện phải đăng ký trong KCN, KKT theo thẩm quyền.
d) Kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các dự án đầu tư trong KCN, KKT đối với các dự án được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kể từ khi quy chế này có hiệu lực.
d) Theo đề nghị của BQL Khu kinh tế, cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra việc thực hiện công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành đối với các dự án đầu tư trong KCN Bình Vàng được phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi quy chế này có hiệu lực thi hành.
e) Chủ trì thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong các KCN, KKT.
g) Phối hợp với BQL Khu kinh tế, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT và các ngành liên quan tiếp nhận, giải quyết tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các KCN, KKT.
h) Thực hiện các trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các loại chất thải được quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
3. UBND cấp huyện (nơi có KCN, KKT)
a) Theo đề nghị của BQL Khu kinh tế, cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra việc thực hiện công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành đối với các dự án đầu tư trong KCN Bình Vàng được phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi quy chế này có hiệu lực thi hành.
b) Thực hiện thẩm định, xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các KCN, KKT theo thẩm quyền.
c) Phối hợp với BQL Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan giải quyết tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong các KCN, KKT.
4. Công an tỉnh
Phối hợp với BQL Khu kinh tế, các Sở, Ban, Ngành có liên quan, tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, chỉ đạo Cảnh sát Môi trường tham gia phối hợp thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường, đồng thời kiến nghị với cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong KCN, KKT theo thẩm quyền.
Điều 10. Quản lý khoa học và công nghệ
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các nhà đầu tư các vấn đề về khoa học công nghệ; hoạt động chuyển giao công nghệ; tư vấn đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ; thanh tra, kiểm tra về công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu chuẩn đo lường theo quy định đối với dự án đầu tư trong các KCN, KKT.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh tế hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ; thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc nhà đầu tư trong việc sử dụng phương tiện đo và các hoạt động đảm bảo đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa trong sản xuất kinh doanh; hỗ trợ việc xây dựng và áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng theo hệ thống và tổ chức chứng nhận hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn đối với các dự án đầu tư trong các KCN, KKT.
b) Chủ trì phối hợp với BQL Khu kinh tế trong việc thanh tra, kiểm tra về công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu chuẩn đo lường theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh tế về việc quản lý các doanh nghiệp vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô xít hữu cơ (loại 5) và các chất ăn mòn (loại 8) bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên địa bàn các KCN, KKT.
Điều 11. Quản lý lao động và việc làm
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu về lao động của các doanh nghiệp KCN, KKT trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan phổ biến, hướng dẫn chủ trương chính sách, pháp luật về lao động, cho người sử dụng lao động và người lao động trong các KCN, KKT.
c) Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan điều tra nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, giới thiệu việc làm cho người lao động vào các KCN, KKT.
d) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các KCN, KKT theo ủy quyền của UBND tỉnh theo Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ.
đ) Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan kịp thời giải quyết đơn thư, khiếu nại của người lao động và doanh nghiệp trong các KCN, KKT.
e) Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT.
g) Chỉ đạo, đôn đốc các doanh nghiệp trong KCN, KKT xây dựng kế hoạch khám sức khỏe cho người lao động làm việc tại KCN, KKT tối thiểu 6 tháng một lần.
h) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn thành lập, phát triển các tổ chức đoàn thể tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT; phối hợp với tổ chức công đoàn thực hiện thu phí công đoàn tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT.
i) Tổ chức phát động, đăng ký thi đua xây dựng đời sống văn hóa công nhân đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT.
k) Thông báo kế hoạch tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN, KKT, phối hợp xây dựng kế hoạch đào tạo lao động tại địa phương đáp ứng yêu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN, KKT.
l) Định kỳ 6 tháng và 01 năm, BQL Khu kinh tế có trách nhiệm báo cáo Sở Lao động, Thương binh và Xã hội về việc thực hiện nhiệm vụ được ủy quyền báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
m) Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm Xã hội hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKT đăng ký tham gia đóng, nộp BHXH, BHTN, BHYT cho người lao động; phối hợp, thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về BHXH, BHTN, BHYT tại các đơn vị trong địa bàn quản lý.
n) Tổng hợp danh sách các đơn vị, doanh nghiệp không còn hoạt động, phối hợp với cơ quan Bảo hiểm Xã hội có biện pháp giải quyết để đảm bảo quyền lợi bảo hiểm xã hội cho người lao động.
2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp với BQL Khu kinh tế và các cơ quan liên quan hướng dẫn, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về lao động cho các tổ chức, cá nhân trong các KCN, KKT.
b) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh tế, Công an tỉnh, các cơ quan chức năng tổ chức điều tra, kết luận các vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn sự cố kỹ thuật gây mất an toàn tại các đơn vị trong các KCN, KKT theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh tế, UBND cấp huyện (nơi có KCN, KKT) và các cơ quan liên quan trong việc điều tra, cập nhật thông tin nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, tuyên truyền, giới thiệu việc làm cho người lao động làm việc tại các KCN, KKT.
d) Thực hiện thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật lao động đối với nhà đầu tư trong các KCN, KKT.
đ) Giúp Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
e) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT.
g) Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lao động và thực hiện ủy quyền cho BQL Khu kinh tế theo quy định tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ. Định kỳ kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đã ủy quyền, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội theo quy định.
3. Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm
a) Tuyên truyền, vận động đoàn viên, người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn Việt Nam.
b) Hướng dẫn việc thành lập, gia nhập và tổ chức hoạt động của Công đoàn cơ sở trong các KCN, KKT theo quy định của Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Phát triển đoàn viên, xây dựng cơ sở vững mạnh; thực hiện công tác quản lý cán bộ Công đoàn theo phân cấp của Liên đoàn Lao động tỉnh.
c) Hướng dẫn, chỉ đạo các Công đoàn cơ sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ; hướng dẫn, hỗ trợ giúp Ban chấp hành Công đoàn cơ sở trong việc thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức đối thoại với người sử dụng lao động, tổ chức, lãnh đạo đình công theo đúng quy định của pháp luật.
d) Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động ở tại đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập Công đoàn cơ sở khi người lao động ở đó yêu cầu. Đại diện cho Công đoàn cơ sở hoặc người lao động khởi kiện hoặc tham gia vào các vụ án về lao động và Công đoàn khi được Công đoàn cơ sở hoặc người lao động ủy quyền.
đ) Phối hợp với các ngành chức năng thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT. Hướng dẫn, hỗ trợ Công đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp trong KCN, KKT. Thường xuyên nắm bắt tình hình quan hệ lao động của cơ sở, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách; giải quyết và tham gia giải quyết các đơn thư, khiếu nại của đoàn viên Công đoàn, người lao động trong KCN, KKT.
e) Tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm cho cán bộ Công đoàn cơ sở về phòng ngừa và giải quyết tranh chấp lao động, đình công và giải quyết đình công theo quy định của Luật Lao động. Tham gia với cơ quan chức năng giải quyết tranh chấp lao động. Thực hiện thu 2% kinh phí công đoàn tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT.
g) Hướng dẫn thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho đoàn viên; hướng dẫn công đoàn cơ sở tham gia công tác an toàn vệ sinh lao động, củng cố mạng lưới an toàn đoàn viên.
4. Sở Công Thương.
Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quy trình, quy phạm kỹ thuật và an toàn sử dụng các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt đặc thù ngành công nghiệp và an toàn sử dụng điện trong sản xuất đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT.
5. Sở Tư pháp
a) Phối hợp với BQL Khu kinh tế về việc tuyên truyền pháp luật, hỗ trợ pháp lý về lĩnh vực sản xuất, kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng tủ sách pháp luật.
b) Tiếp nhận hồ sơ và cấp phiếu lý lịch tư pháp cho lao động là người nước ngoài đang cư trú, làm việc tại các KCN, KKT theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam đối với tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là người nước ngoài và lao động là người nước ngoài tại các KCN, KKT.
6. Công an tỉnh
a) Phối hợp với BQL Khu kinh tế, các cơ quan chức năng tổ chức nắm tình hình liên quan đến an ninh, trật tự đối với người lao động, các tổ chức, các doanh nghiệp trong các KCN, KKT theo chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Công an nhân dân.
b) Chủ động phối hợp, làm tốt công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh có hiệu quả với các hành vi vi phạm pháp luật trong KCN, KKT, đảm bảo an ninh công nhân; phối hợp với các lực lượng có liên quan kịp thời phát hiện, ngăn chặn các nguyên nhân, điều kiện dẫn đến đình công, lãn công; đấu tranh xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi kích động công nhân gây rối, biểu tình, phản đối chính sách, đình công, lãn công gây mất an ninh trật tự tại KCN, KKT.
7. UBND cấp huyện (nơi có KCN, KKT)
a) Ủy quyền cho BQL Khu kinh tế thực hiện việc tiếp nhận hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của các doanh nghiệp trong các KCN, KKT trên địa bàn theo quy định.
b) Phối hợp với BQL Khu kinh tế và các ngành liên quan tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động vào làm việc tại các KCN, KKT.
c) Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền theo quy định của Bộ luật Lao động.
d) Phối hợp với BQL Khu kinh tế, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Công đoàn các cấp để tuyên truyền về pháp luật lao động, giải quyết các tranh chấp lao động tập thể và đình công, bãi công không đúng quy định pháp luật lao động trong các KCN, KKT.
Điều 12. Đảm bảo chế độ chính sách đối với người lao động
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Chủ trì tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tư vấn và giải đáp các chế độ chính sách của pháp luật về: Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT). Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và cơ quan liên quan để tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, giải quyết những vướng mắc phát sinh về bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
b) Chủ trì tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; công tác cấp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT. Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN; thực hiện chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
c) Chủ trì giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN đối với các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra, đôn đốc và xử lý các vi phạm thực hiện chế độ, chính sách pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN và báo cáo UBND tỉnh xử lý các vi phạm khi phải rút giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp bị khởi kiện ra tòa về vi phạm Luật BHXH; lập, gửi hồ sơ kiến nghị với các phòng chuyên môn thuộc Công an tỉnh xem xét, khởi tố đối với những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BHXH.
2. Liên đoàn Lao động tỉnh
a) Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN đối với người lao động trong KCN, KKT.
b) Đại diện, chỉ đạo và chăm lo cho người lao động. Tham gia kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN đối với người lao động trong KCN, KKT.
c) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động tại KCN, KKT.
3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về lao động.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Trung tâm Giới thiệu việc làm, các cơ sở dạy nghề tổ chức thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn.
c) Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
d) Theo dõi, thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật về lao động.
4. Sở Y tế
a) Phối hợp với BQL Khu kinh tế thực hiện kế hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở, nhà máy sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm; kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm tại các bếp ăn tập thể của doanh nghiệp trong KCN, KKT. Kiểm tra, điều tra công tác thực hiện quản lý bệnh nghề nghiệp đối với người lao động của doanh nghiệp trong KCN, KKT.
b) Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, BQL Khu kinh tế giám sát môi trường lao động; theo dõi, đánh giá tình hình sức khỏe của người lao động; thực hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe đối với người lao động; kịp thời phát hiện và tổ chức triển khai các biện pháp xử lý, các phương án cách ly đối với người lao động và chuyên gia khi có dịch bệnh trong KCN, KKT.
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Chủ động rà soát các khoản thu (phí, lệ phí, thu dịch vụ) thuộc thẩm quyền quản lý, lập phương án điều chỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của các đối tượng phải nộp.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xử lý tài sản theo đúng quy định.
c) Thực hiện nhiệm vụ thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra vào cửa khẩu nằm trong KKT theo quyết định của UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh tế và các cơ quan có liên quan thẩm định phương án thu các khoản phí, lệ phí, thu dịch vụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hướng dẫn các nội dung xử lý tài sản, phối hợp với BQL Khu kinh tế và các cơ quan có liên quan xử lý tài sản theo đúng quy định.
3. Cục Thuế tỉnh Hà Giang
a) Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn pháp luật về thuế và trả lời các nhà đầu tư trong KCN, KKT về các vấn đề liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ tài chính khi có văn bản đề nghị của nhà đầu tư. Công khai các thủ tục hành chính về thuế và hướng dẫn việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, miễn giảm thuế cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp khi có đề nghị theo quy định của Luật quản lý thuế.
c) Phối hợp với BQL Khu kinh tế đôn đốc các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN, KKT thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Chỉ đạo các đơn vị, phòng chức năng thuộc Cục thuế thực hiện thu thuế, phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật thuế đối với nhà đầu tư trong KCN, KKT thuộc phạm vi quản lý.
Điều 14. Quản lý nhà nước về Thống kê
BQL Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê:
1. Tổ chức tuyên truyền pháp luật về lĩnh vực thống kê cho các doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKT.
2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về Thống kê (thực hiện báo cáo thống kê, cung cấp thông tin đối với các cuộc điều tra thống kê,...) đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT.
3. Xây dựng các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN, KKT.
Điều 15. Quản lý nhà nước về du lịch
BQL Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
1. Thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động du lịch trong KKT.
2. Thực hiện cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài.
Điều 16. Quản lý quốc phòng, an ninh trật tự an toàn xã hội, phòng cháy chữa cháy
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp củng cố, phát triển lực lượng bảo vệ của các doanh nghiệp và lực lượng bảo vệ thuộc BQL Khu kinh tế làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự trong KCN, KKT; thực hiện đầy đủ quy định theo Nghị định số 06/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.
b) Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chỉ đạo xây dựng lực lượng tự vệ khối doanh nghiệp trong các KCN, KKT theo quy định của Luật Dân quân tự vệ; kiểm tra việc tổ chức huấn luyện tự vệ trong các doanh nghiệp theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Phối hợp, trao đổi với Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh về các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, xuất, nhập khẩu của nhà đầu tư để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các KCN, KKT; đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện đăng ký lưu trú, tạm trú đối với cán bộ, chuyên gia, công nhân làm việc trong các KCN, KKT theo quy định của pháp luật về cư trú.
d) Xác nhận nhân sự và đề nghị tạm trú đối với người nước ngoài đến làm việc tại KCN, KKT gửi cho cơ quan công an để theo dõi, quản lý theo quy định.
đ) Phối hợp với các đơn vị thuộc Công an tỉnh, các đơn vị thuộc BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh trong việc giải quyết các yêu cầu, thủ tục liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ có liên quan, Công an các huyện thành phố tham mưu, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định của pháp luật liên quan đến công tác bảo đảm an ninh chính trị nội bộ - trật tự an toàn xã hội; an ninh kinh tế; an toàn tài sản; công tác bảo vệ bí mật Nhà nước; xây dựng phương án bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp trong mọi tình huống; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động trong KCN, KKT. Triển khai thực hiện đúng, có hiệu quả các chức năng khác trong công tác quản lý Nhà nước về an ninh trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, hàng giả, hàng nhái, buôn lậu và gian lận thương mại; Công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ...
b) Chỉ đạo các đơn vị chức năng, công an các huyện, thành phố phối hợp với BQL Khu kinh tế, các doanh nghiệp phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ tại các KCN, KKT.
c) Hướng dẫn các thủ tục về xuất, nhập cảnh, đăng ký tạm trú đối với người nước ngoài đến làm việc tại các KCN, KKT; phối hợp với BQL Khu kinh tế đảm bảo an toàn cho người nước ngoài đang làm việc tại KCN, KKT.
d) Thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy của các dự án, công trình của các doanh nghiệp trong KCN, KKT. Tổ chức tập huấn và hướng dẫn các doanh nghiệp lập phương án, thực tập phương án phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng cháy, chữa cháy cho cận bộ, công nhân viên chức và người lao động; phối hợp với BQL Khu kinh tế kiểm tra việc thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy của các doanh nghiệp trong KCN, KKT.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
a) Chủ trì phối hợp với BQL Khu kinh tế, các ngành liên quan tổ chức lực lượng, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra, vào, hoạt động, lưu trú trong KCN, KKT thuộc khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo các đồn Biên phòng (nơi có KCN, KKT) phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự trong các KCN, KKT thuộc khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện (nơi có KCN, KKT) phối hợp với BQL Khu kinh tế xây dựng lực lượng Tự vệ khối doanh nghiệp trong các KCN, KKT; triển khai xây dựng kế hoạch, tổ chức huấn luyện và duy trì hoạt động của lực lượng tự vệ theo Luật Dân quân tự vệ.
5. Cục quản lý thị trường tỉnh
Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, BQL Khu kinh tế thực hiện công tác phòng chống hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại.
6. UBND cấp huyện (nơi có KCN, KKT)
Chỉ đạo các lực lượng có liên quan ở cơ sở thường xuyên phối hợp với BQL Khu kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh liên quan và các doanh nghiệp trong các KCN, KKT nắm tình hình liên quan đến an ninh, trật tự để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định.
1. Hoạt động phối hợp trong thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch
a) Hoạt động phối hợp trong thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT thực hiện theo quy định tại Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 22/3/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang; bảo đảm đúng nguyên tắc: “Chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.”.
b) Việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh chức năng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN, KKT thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 của Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV và được gửi đến BQL Khu kinh tế đúng thời gian theo quy định để theo dõi và phối hợp thực hiện.
c) Hoạt động phối hợp trong thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh chức năng theo kế hoạch đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN, KKT thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV.
2. Thanh tra, kiểm tra đột xuất khi doanh nghiệp trong các KCN, KKT có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có sự cố xảy ra: Trước khi các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh ra quyết định Thanh tra, kiểm tra bất thường đối với doanh nghiệp phải trao đổi với BQL Khu kinh tế để xác định các vấn đề liên quan và BQL Khu kinh tế có trách nhiệm cử cán bộ tham gia phối hợp thực hiện.
Điều 18. Công tác phòng chống dịch bệnh động, thực vật và y tế
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Y tế và các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh liên quan, UBND cấp huyện (nơi có KCN, KKT) tổ chức thông tin tuyên truyền và phòng chống dịch bệnh trong KCN, KKT.
b) Thông báo ngay cho Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Y tế khi phát hiện có ổ dịch bệnh từ động, thực vật trong phạm vi KCN, KKT.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
a) Tổ chức giao ban định kỳ, đột xuất việc triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, thực vật.
b) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh tế, các cấp, các ngành liên quan tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh động vật, thực vật ở KCN, KKT.
c) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Giang triển khai các hoạt động truyền thông về phòng chống dịch bệnh động vật, thực vật. Thông tin kịp thời, chính xác diễn biến tình hình dịch khi có dịch xảy ra;
d) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở:
- Thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền và phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thực vật; kiểm soát chặt chẽ gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm, thực vật vận chuyển ra, vào KCN, KKT; thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y tại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, chế biến, kinh doanh gia súc, gia cầm sản phẩm gia súc, gia cầm;
- Duy trì đường dây nóng phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thực vật của tỉnh, để tiếp nhận, giải quyết các thông tin về tình hình dịch bệnh;
- Kiên quyết xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thực vật.
đ) Phối hợp với Sở Y tế thực hiện kiểm dịch y tế, xử lý y tế đối với các đối tượng là động vật, sản phẩm động vật và thực vật.
3. Sở Y tế
a) Tổ chức kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện quy trình kiểm dịch y tế tại cửa khẩu, triển khai các quy trình quản lý và phòng chống dịch bệnh theo quy định tại các KCN, KKT.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị y tế quản lý thực hiện quy trình kiểm dịch y tế tại cửa khẩu, triển khai các quy trình quản lý và phòng chống dịch bệnh theo quy định tại các KCN, KKT.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện kiểm dịch y tế, xử lý y tế đối với các đối tượng là động vật, sản phẩm động vật và thực vật.
4. Các Sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện (nơi có KCN, KKT)
a) Các Sở, ban ngành liên quan và UBND cấp huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Y tế và UBND tỉnh về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh ở người và gia súc, gia cầm.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Phối hợp quản lý các hoạt động tại các cửa khẩu
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan và các lực lượng chức năng khác tại cửa khẩu có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với BQL Khu kinh tế trong việc điều hành và quản lý các hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ và Điều 5, Điều 11 Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Phối hợp hoạt động của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu:
a) Bộ đội biên phòng, Hải quan, Thuế, Công an, Giao thông vận tải, Y tế, Ngân hàng và các lực lượng chức năng khác tại cửa khẩu thực hiện hoạt động quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên của mình về hoạt động quản lý chuyên ngành;
b) BQL Khu kinh tế điều hành việc phối hợp thống nhất các hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu đảm bảo sự đồng bộ, có trật tự, có nền nếp theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính.
2. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với BQL Khu kinh tế liên hệ, trao đổi thông tin và giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến các cơ quan chức năng phía đối đẳng tại khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Thực hiện thống nhất quản lý các hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Chương II, Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Nội quy cửa khẩu và tổ chức thực hiện Nội quy cửa khẩu sau khi được ban hành.
c) Tổ chức thực hiện điều hành, phối hợp hoạt động của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải qua cửa khẩu.
d) Bố trí địa điểm kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng chức năng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu thống nhất, hợp lý, thông suốt, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức phối hợp và giải quyết những vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu. Thông báo cơ chế, chính sách và những chỉ đạo, điều hành của các cơ quan có liên quan đến các lực lượng chức năng.
e) Đảm bảo thời gian làm việc của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo đúng quy định tại Nội quy cửa khẩu; phối hợp kiểm tra, kiểm soát trong cùng một thời gian đã được thống nhất giữa BQL Khu kinh tế với cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới.
g) Tổng hợp ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan về các giải pháp điều hành hoạt động tại cửa khẩu, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc kiến nghị với các ngành chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
h) Phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện việc theo dõi, tổng hợp, báo cáo và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý các hoạt động và thực hiện các cơ chế, chính sách về thương mại tại khu vực cửa khẩu.
i) Báo cáo định kỳ hằng tháng, quý, sáu tháng và một năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động tại cửa khẩu cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
k) Báo cáo tình hình chấp hành về hành chính và công tác phối hợp đối với công chức, viên chức thuộc các lực lượng chức năng tại cửa khẩu đến các cơ quan có liên quan, kiến nghị khen thưởng hoặc xử lý đối với những cá nhân hay lực lượng chức năng vi phạm hành chính hoặc không chấp hành Nội quy cửa khẩu.
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Mối quan hệ phối hợp giữa BQL Khu kinh tế với các nhà đầu tư trong KCN, KKT
1. BQL Khu kinh tế thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các nhà đầu tư trong KCN, KKT theo quy định tại Quy chế này, Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ và các văn bản pháp lý có liên quan.
2. Các nhà đầu tư trong KCN, KKT có trách nhiệm: Thực hiện việc đầu tư xây dựng theo quy hoạch chi tiết đã phê duyệt, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy phép xây dựng do BQL Khu kinh tế cấp; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước theo quy định; tuân thủ mọi quy định của nhà nước và pháp luật trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều 21. Công tác thi đua, khen thưởng
1. BQL Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với Ban Thi đua khen thưởng tỉnh tổ chức, hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng cho doanh nghiệp và phát động các phong trào thi đua tới các doanh nghiệp trong KCN, KKT.
2. Thực hiện công tác khen thưởng theo thẩm quyền cho doanh nghiệp trong KCN, KKT.
Điều 22. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Quy chế này. Kịp thời cung cấp thông tin về tình hình đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN, KKT đến các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT và các cơ quan, đơn vị có liên quan khi có văn bản đề nghị để phối hợp theo dõi, chỉ đạo.
2. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh liên quan
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cung cấp thông tin về tình hình đăng ký kinh doanh (thành lập mới hoặc có thay đổi) của các doanh nghiệp thực hiện dự án trong KCN, KKT và phối hợp tham gia ý kiến theo chức năng nhiệm vụ khi BQL Khu kinh tế có văn bản đề nghị
b) Sở Ngoại vụ: Làm đầu mối tiếp nhận thông tin và hướng dẫn BQL Khu kinh tế, các cơ quan liên quan của tỉnh phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan tới yếu tố nước ngoài.
c) Cục Thuế tỉnh: Định kỳ hàng quý, năm cung cấp số liệu bằng văn bản về thu ngân sách tại các KCN, KKT cho BQL Khu kinh tế tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh (Báo cáo quý trước ngày 15 tháng cuối quý; báo cáo năm trước ngày 10/12).
d) Cục Hải quan: Định kỳ hàng quý, năm cung cấp báo cáo bằng văn bản tình hình công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực hải quan tại các KCN, KKT cho BQL Khu kinh tế tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh (Báo cáo quý trước ngày 15 tháng cuối quý; báo cáo năm trước ngày 10/12).
đ) Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh khác có chức năng thực hiện quản lý nhà nước tại các KCN, KKT có trách nhiệm cung cấp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị gửi về BQL Khu kinh tế để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
1. Trưởng BQL Khu kinh tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn BQL Khu kinh tế về nghiệp vụ quản lý chuyên ngành theo quy định pháp luật hiện hành và các quy định của quy chế này.
3. Những quy định khác liên quan đến quản lý nhà nước trong các KKT, KCN không được quy định trong quy chế này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc; đề nghị các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND cấp huyện và các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có ý kiến gửi BQL Khu kinh tế tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1783/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2Quyết định 43/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 22/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Quyết định 42/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước trong Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5Quyết định 47/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6Quyết định 38/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 1Luật Công đoàn 2012
- 2Nghị định 06/2013/NĐ-CP quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
- 3Quyết định 45/2013/QĐ-TTg Quy chế điều hành hoạt động tại cửa khẩu biên giới đất liền do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật bảo vệ môi trường 2014
- 6Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
- 7Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 8Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2015 thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Giang do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 10Thông tư liên tịch 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV về Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng lý thành lập do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Quyết định 05/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 13Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 14Bộ luật Lao động 2019
- 15Luật Dân quân tự vệ 2019
- 16Luật Quản lý thuế 2019
- 17Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 18Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 19Quyết định 43/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 20Quyết định 22/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 21Quyết định 42/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước trong Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 22Quyết định 47/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 23Quyết định 38/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Quyết định 77/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 77/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra