Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 09 tháng 01 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN “OCOP QUẢNG NAM”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009;
Căn cứ Quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 22/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án “Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định. 2078/QĐ-UBND ngày 18/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc chọn mẫu Logo của Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030 (Logo OCOP Quảng Nam).
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 01/TTr-SNNPTNT ngày 03/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời về quản lý, sử dụng Nhãn hiệu chúng nhận “OCOP Quảng Nam”;
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh; Thủ trưởng các sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể ở tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN “OCOP QUẢNG NAM”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Quy chế về quản lý, sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận “OCOP Quảng Nam” (viết tắt NHCN) nhằm mục đích bảo vệ uy tín sản phẩm, quảng bá phát triển sản phẩm, tạo niềm tin cho người tiêu dùng, góp phần nâng cao năng lực canh tranh của sản phẩm OCOP Quảng Nam trên thị trường trong và ngoài nước.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về quản lý, sử dụng NHCN cho các sản phẩm OCOP của tỉnh Quảng Nam, bao gồm tất cả các khâu từ nguyên liệu đến chế biến, hoàn thiện sản phẩm.
2. Quy chế này áp dụng đối với Chủ sở hữu NHCN; các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng NHCN.
Trong quy chế này các từ ngữ sử dụng được hiểu như sau:
1. NHCN là nhãn hiệu được đăng ký độc quyền trong nước theo quy định của pháp luật. Sau đây gọi tắt là Logo OCOP Quảng Nam.
2. Sản phẩm OCOP Quảng Nam là các sản phẩm qua đánh giá, xếp hạng đạt từ hạng 3 sao trở lên và được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận.
3. Chủ sở hữu NHCN là tổ chức có đủ điều kiện về tư cách pháp nhân, có quyền đăng ký NHCN hợp pháp theo quy định, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định.
4. Quyền sở hữu NHCN: Là quyền của chủ sở hữu đối với NHCN, bao gồm quyền đăng ký; quyền quản lý NHCN; quyền cấp và thu hồi quyền sử dụng NHCN và các quyền khác quy định tại Quy chế này.
5. Quyền sử dụng NHCN: Là quyền được gắn (in, dán, đúc, dập hoặc hình thức khác) NHCN trên sản phẩm, bao bì đựng sản phẩm, phương tiện kinh doanh sản phẩm và giấy tờ giao dịch nhằm mua, bán và quảng bá, giới thiệu sản phẩm đó.
6. Cấp quyền sử dụng NHCN là việc Chủ sở hữu NHCN chấp thuận cho tổ chức và cá nhân được sử dụng NHCN.
7. Thu hồi quyền sử dụng NHCN là việc chủ sở hữu NHCN ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng NHCN đã cấp đối với tổ chức, cá nhân.
ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC CẤP QUYỀN SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN
1. NHCN là nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Mẫu của NHCN gồm chữ “OCOP Quảng Nam” và hình được thể hiện tại Phụ lục 1 kèm theo Quy chế này.
Điều 5. Điều kiện được cấp và sử dụng NHCN
Các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có nhu cầu sử dụng NHCN phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
1. Có hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh sản phẩm có nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đảm bảo đủ điều kiện sản xuất và kinh doanh sản phẩm đặc sản theo quy định của pháp luật về nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, an toàn về vệ sinh thực phẩm.
3. Có hồ sơ đề nghị cấp quyền sử dụng NHCN theo quy định. Nội dung Hồ sơ được quy định tại Khoản 1, Điều 6.
4. Các cơ quan, đơn vị có chức năng vận động, tuyên truyền về Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (Chương trình) theo Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 22/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh, được phép sử dụng NHCN cho mục đích tuyên truyền, quảng bá nhằm thực hiện tốt Chương trình.
CẤP QUYỀN SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN
Điều 6. Hồ sơ, trình tự thủ tục, thẩm quyền đề nghị cấp quyền sử dụng NHCN
1. Hồ sơ, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp quyền sử dụng NHCN (Phụ lục 2);
b) Giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập doanh nghiệp,...
c) Chứng minh sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng (thông qua việc truy xuất nguồn gốc).
d) Sản phẩm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh có Quyết định công nhận đạt từ hạng 3 sao trở lên.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp quyền sử dụng NHCN:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng NHCN gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Điều 6, Quy chế này cho chủ sở hữu NHCN.
b) Tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn đăng ký hợp lệ của các tổ chức, cá nhân, chủ sở hữu NHCN phải tiến hành kiểm tra thực tế tại cơ sở của tổ chức, cá nhân theo các điều kiện quy định tại Điều 5, Quy chế này.
c) Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý NHCN phải ra quyết định cấp hoặc không cấp quyền sử dụng NHCN. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 7. Giấy cấp quyền sử dụng NHCN
1. Giấy cấp quyền sử dụng NHCN bao gồm các nội dung;
- Tên, địa chỉ của tổ chức và cá nhân được cấp quyền sử dụng;
- Điện thoại, fax, email (nếu có);
- Loại hình sản phẩm, dịch vụ đề nghị được cấp quyền sử dụng;
- Thời hạn sử dụng giấy cấp quyền;
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp quyền sử dụng;
- Ký và đóng dấu bởi chủ sở hữu NHCN.
2. Quyết định cấp quyền sử dụng NHCN được làm thành một (01) bản chính trao cho tổ chức, cá nhân. Chủ sở hữu NHCN mở sổ theo dõi cấp và thu hồi quyền sử dụng.
Trường hợp đề nghị cấp bản sao, Chủ sở hữu NHCN sẽ làm thủ tục cấp và người đề nghị phải nộp lệ phí theo quy định (nếu có).
3. Quyết định cấp quyền sử dụng NHCN có thời hạn không quá 01 năm kể từ ngày ký.
4. Gia hạn/cấp lại quyền sử dụng NHCN.
- Trường hợp giấy cấp quyền sử dụng hết thời hạn mà không vi phạm Quy chế trong quá trình sử dụng thì tổ chức, cá nhân chỉ cần làm đơn xin gia hạn và đóng lệ phí theo quy định thì chủ sở hữu NHCN có trách nhiệm làm thủ tục gia hạn.
- Trường hợp đã được cấp giấy quyền sử dụng nhưng trong quá trình sử dụng có vi phạm và bị thu hồi quyền sử dụng thì phải sau thời gian sáu (06) tháng kể từ ngày thu hồi mới được xét cấp và thủ tục đề nghị cấp lại như lần đầu.
KIỂM SOÁT SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN
Chủ sở hữu NHCN là Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan quản lý NHCN, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Đăng ký xác lập quyền sở hữu đối với NHCN.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 9, 10 và 11 Quy chế này.
Giúp việc, tham mưu cho sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý NHCN là Chi cục Phát triển nông thôn.
Điều 9. Kiểm tra việc sử dụng NHCN
1. Chủ sở hữu NHCN (hoặc đơn vị được ủy quyền) định kỳ kiểm tra việc sử dụng NHCN của các tổ chức, cá nhân được cấp quyền sử dụng. Việc kiểm tra định kỳ không quá một (01) lần trong năm.
2. Trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ hoặc phát hiện việc sử dụng NHCN không đúng quy định, Chủ sở hữu NHCN (hoặc đơn vị được ủy quyền) có quyền kiểm tra đột xuất việc thực hiện các quy định về sử dụng NHCN nêu tại Quy chế này hoặc các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
Điều 10. Thu phí sử dụng NHCN và việc sử dụng kinh phí
1. Phí cấp quyền sử dụng, phí duy trì thường niên trong quá trình sử dụng NHCN, do chủ sở hữu NHCN quy định phù hợp với luật pháp hiện hành.
2. Kinh phí thu được sẽ quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU, CỦA TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu NHCN
1. Đứng tên đăng ký xác lập quyền sở hữu đối với NHCN. Có trách nhiệm tiến hành các thủ tục liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung và gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ NHCN.
2. Ban hành các văn bản, biểu mẫu phục vụ công tác quản lý, sử dụng, khai thác NHCN và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện văn bản ban hành.
3. Cấp và thu hồi quyền sử dụng NHCN đối với các tổ chức, cá nhân.
4. Quản lý, giám sát và kiểm tra định kỳ, đột xuất việc sử dụng NHCN của tổ chức, cá nhân, nhằm đảm bảo cho việc sử dụng NHCN, đúng quy định, có hiệu quả.
5. Đình chỉ việc sử dụng NHCN trong trường hợp tổ chức, cá nhân không đáp ứng đủ các điều kiện sử dụng NHCN hoặc vi phạm quy định về nghĩa vụ sử dụng NHCN nêu tại Quy chế này.
6. Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với NHCN.
7. Cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết đến NHCN cho các tổ chức, cá nhân liên quan sử dụng, đảm bảo công khai, minh bạch. Tổ chức các hoạt động quảng bá, phát triển và nâng cao uy tín của NHCN trong và ngoài nước.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng NHCN
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng NHCN hoàn toàn bình đẳng về quyền lợi cũng như nghĩa vụ liên quan đến NHCN.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền sử dụng NHCN có quyền:
- Gắn NHCN trên biển hiệu (địa chỉ tên cơ sở sản xuất), cửa hàng, trụ sở và trên các phương tiện, tài liệu quảng bá, giấy tờ giao dịch liên quan được cấp quyên sử dụng.
- Được sử dụng NHCN kèm với nhãn hiệu riêng, không được sử dụng NHCN làm nhãn hiệu chính cho sản phẩm/dịch vụ khác.
- Được gắn NHCN trên sản phẩm khi sản phẩm được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam có quyết định công nhận đạt từ hạng 3 sao trở lên.
- Được cung cấp các tài liệu, biểu mẫu về quản lý, sản xuất thương mại.
- Được Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng NHCN, được tham gia các chương trình quảng bá, phạt triển NHCN trên các phương tiện truyền thông.
- Được hưởng các lợi ích từ hoạt động chung của Nhà nước, của chủ sở hữu NHCN liên quan đến hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
- Được quyền giám sát các hoạt động quản lý, khai thác sử dụng NHCN của chủ sở hữu NHCN và các hoạt động sử dụng nhãn hiệu của các thành viên khác.
- Được quyền tham gia, đề xuất các ý kiến liên quan đến quản lý, sử dụng và khai thác NHCN.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền sử dụng NHCN có nghĩa vụ:
- Phải sử dụng đúng và chính xác NHCN (gồm cả tên nhãn hiệu và hình ảnh Logo OCOP Quảng Nam).
- Chỉ được sử dụng NHCN như đã nêu tại Khoản 2, Điều 12, Quy chế này.
- Tổ chức, cá nhân được cấp quyền sử dụng không còn nhu cầu sử dụng NHCN có trách nhiệm thông báo đến cơ quan đã cấp quyền sử dụng, để làm các thủ tục thu hồi quyền sử dụng.
- Duy trì và đảm bảo chất lượng sản phẩm gắn NHCN. Chịu sự kiểm tra, giám sát của chủ sở hữu NHCN theo nội dung quy định tại Quy chế này.
- Nộp phí sử dụng (nếu có).
4. Nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng, hình thức sử dụng NHCN làm sai lệch nhận thức, gây ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của NHCN. Mọi hình, thức đưa thông tin sai lệch về NHCN hoặc lạm dụng NHCN gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng sẽ bị xử lý theo quy định của Quy chế này và của pháp luật.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Trong quá trình sử dụng NHCN, tổ chức và cá nhân được cấp quyền sử dụng phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng và hằng năm về tình hình, kết quả sử dụng NHCN và các kiến nghị, đề xuất nếu có.
Điều 14. Hành vi vi phạm Quy chế
Các trường hợp bị coi là vi phạm Quy chế sử dụng NHCN, bao gồm:
1. Sử dụng NHCN cho sản phẩm mà chưa/không được cấp quyền sử dụng.
2. Sử dụng NHCN cho sản phẩm/dịch vụ khác/tương tự khi chưa đạt tiêu chuẩn hạng 3 sao nhằm mục đích lợi dụng uy tín của nhãn hiệu.
3. Gắn NHCN lên trên bao bì sản phẩm không đúng với quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với NHCN sau khi NHCN đã được bảo hộ, làm cho người tiêu dùng hiểu sai nguồn gốc sản phẩm.
5. Tự ý chuyển giao quyền sử dụng NHCN, chuyển giao tem nhãn cho người khác mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu NHCN.
6. Không nộp lệ phí sử dụng NHCN.
7. Có hành vi khác làm ảnh hưởng đến uy tín, danh tiếng của NHCN.
1. Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, người vi phạm có thể bị xử lý theo một trong các hình thức sau:
- Cảnh cáo.
- Thu hồi tem nhãn, bao bì đã sử dụng sai mục đích.
- Đình chỉ quyền sử dụng NHCN.
- Thu hồi quyền sử dụng NHCN.
- Hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Bất kỳ tổ chức, cá nhân nào phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với NHCN này đều có quyền yêu cầu chủ sở hữu NHCN tiến hành các thủ tục xử lý vi phạm theo quy định tại Quy chế này, hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm theo quy định của pháp luật.
3. Mọi hành vi vi phạm quy chế phải được xử lý kịp thời, công khai, bình đẳng theo đúng Quy chế và phải được thông báo kết quả xử lý đến các tổ chức, cá nhân sử dụng NHCN để biết.
Điều 16. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Trong quá trình thực hiện quy chế này, nếu có tranh chấp, bất đồng hoặc phát hiện có hành vi vi phạm, các thành viên có thể thực hiện việc khiếu nại, tố cáo với chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Các khiếu nại, tố cáo liên quan đến sử dụng NHCN phải được xem xét giải quyết trên cơ sở quy chế và pháp luật hiện hành.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (chủ sở hữu NHCN được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền) có trách chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm phổ biến nội dung quy chế này đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn biết để chấp hành, thực hiện.
3. Các cơ quan thông tin truyền thông và các Hội, đoàn thể có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến nội dung quy chế này để mọi tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Phát triển nông thôn) để kịp thời tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
BIỂU TRƯNG LOGO OCOP QUẢNG NAM
(Quy chế tạm thời về quản lý sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận “OCOP Quảng Nam”)
Ý nghĩa của mẫu Logo
1. Màu sắc: 3 màu chủ đạo (CMYK Red, Green, Orange).
2. Dòng chữ tiếng Việt: Mỗi xã một sản phẩm Quảng Nam, Việt Nam.
3. Dòng chữ tiếng Anh: One Commune One Product Quang Nam, Việt Nam.
4. Logo Quảng Nam (chùa Cầu và tháp Mỹ Sơn) nằm trong chữ O khẳng định các sản phẩm thuộc sở hữu của tỉnh Quảng Nam.
5. Cánh sóng dưới chữ O tạo thành chữ Q (viết tắt của chữ Quảng) và P (Product) ý nghĩa là sản phẩm xứ Quảng.
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP QUYỀN SỬ DỤNG NHCN OCOP QUẢNG NAM
(Quy chế tạm thời về quản lý, sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận “OCOP Quảng Nam ”)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------------
ĐƠN XIN CẤP QUYỀN SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN “OCOP QUẢNG NAM”
Kính gửi: | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam; |
1. Tên tổ chức, cá nhân: ..............................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở chính: .................................................................................................
3. Điện thoại cố định:……………….. Điện thoại di động: ................................................
4. Fax: ........................................................................................................................
5. Email:........................................................ ; Website:…………………………………….
6. Sản phẩm của chúng tôi đề nghị sử dụng NHCN “OCOP Quảng Nam” đã được công nhận đạt hạng………sao, tại Quyết định số....ngày tháng ....năm của UBND tỉnh Quảng Nam.
Sau khi nghiên cứu Quy chế quản lý và sử dụng NHCN “OCOP Quảng Nam”, tôi nộp đơn này xin:
- Được cấp quyền sử dụng NHCN “OCOP Quảng Nam”.
- Cam kết chấp hành đúng Quy chế quản lý và sử dụng NHCN “OCOP Quảng Nam”.
Hồ sơ đính kèm gồm: ………………………………………………………….
| ………….,ngày…… tháng ... năm……
|
Xác nhận của UBND cấp xã.
Xác nhận của UBND cấp huyện.
- 1Kế hoạch 115/KH-UBND về tổ chức đánh giá, phân hạng và công nhận sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 2Quyết định 1303/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án “Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025"
- 3Quyết định 239/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Xây dựng, quản lý và quảng bá thương hiệu các sản phẩm thuộc Chương trình OCOP tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa
- 5Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1599/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án “Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030"
- 7Kế hoạch 115/KH-UBND về tổ chức đánh giá, phân hạng và công nhận sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 8Quyết định 1303/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án “Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025"
- 9Quyết định 239/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Xây dựng, quản lý và quảng bá thương hiệu các sản phẩm thuộc Chương trình OCOP tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
Quyết định 77/QĐ-UBND năm 2019 về ban hành Quy chế tạm thời về quản lý, sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận “OCOP Quảng Nam”
- Số hiệu: 77/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Trí Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra