Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 77/2007/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 10 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;

Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005;

Căn cứ Luật Đấu thầu năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về bổ sung, sửa đổi một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý khu đô thị mới;

Căn cứ Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/02/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 02/2006/NĐ-CP của Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1240/KHĐT.ĐKKD ngày 29/11/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, thủ trưởng các sở, ngành liên quan và chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Bình Thạnh

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2007/QĐ-UBND ngày 10/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng:

1. Đối tượng áp dụng:

Các nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang;

2. Phạm vi áp dụng:

a) Các dự án thuộc Danh mục dự án kêu gọi đầu tư được chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ;

b) Đối với việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 điều này sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với quỹ đất do Trung tâm Phát triển Quỹ đất quản lý không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Một số từ ngữ, khái niệm trong Quy định này được hiểu như sau:

1. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất (sau đây gọi tắt là đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư) là quá trình lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện đầu tư dự án trên diện tích đất được xác định, đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội đúng theo quy hoạch được phê duyệt;

2. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam được quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005;

3. Bên mời thầu là tổ chức, cơ quan Nhà nước được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

4. Bảo đảm dự thầu là việc nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Điều 3. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư

1. Đấu thầu rộng rãi: áp dụng trong trường hợp có từ hai nhà đầu tư cùng quan tâm và đăng ký tham gia đầu tư một danh mục dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Quy định này. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án được thực hiện thông qua đấu thầu theo Quy định này.

2. Chỉ định nhà đầu tư:

Việc chỉ định nhà đầu tư nghiên cứu lập và thực hiện dự án theo quy định tại Điều 22 của Quy định này và được áp dụng trong trường hợp sau:

a) Nhà đầu tư đăng ký tham gia đầu tư dự án trong danh mục dự án kêu gọi đầu tư được công bố và không có nhà đầu tư khác đăng ký tham gia đầu tư sau thời hạn 30 ngày kể từ khi công bố danh mục dự án kêu gọi đầu tư;

b) Trường hợp chỉ định khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 4. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư

1. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Địa điểm đầu tư được xác định rõ;

b) Có đủ các thông số về chỉ tiêu quy hoạch xây dựng trên cơ sở quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác (nếu có).

2. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng được duyệt, các Sở, ngành, huyện, thị, thành đề xuất danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

3. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, được tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, được tổ chức giới thiệu và đăng tải liên tục trên cổng giao tiếp điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và trên trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư An Giang.

Điều 5. Danh mục dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư

Danh mục dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư gồm:

1. Các dự án thuộc danh mục kêu gọi đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Quy định này có từ hai nhà đầu tư trở lên đăng ký tham gia đầu tư;

2. Các dự án khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 6. Điều kiện tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư

Bên mời thầu chỉ được tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư khi dự án có đủ các điều kiện sau:

1. Thuộc danh mục dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc có văn bản chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Điều 5 của Quy định này;

2. Có hồ sơ mời thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

3. Có giá sàn thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt không thấp hơn khung giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành còn hiệu lực.

Đối với các trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật và dự án đầu tư thuộc đối tượng miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải xác định được suất đầu tư cơ sở hạ tầng. Suất đầu tư hạ tầng là cơ sở để xác định các khoản đóng góp của nhà đầu tư vào ngân sách Nhà nước.

Điều 7. Điều kiện tham dự đấu thầu của nhà đầu tư

Nhà đầu tư tham dự đấu thầu phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau:

1. Điều kiện riêng:

a) Đối với nhà thầu là tổ chức:

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác;

- Hạch toán kinh tế độc lập.

b) Đối với nhà thầu là cá nhân:

- Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật;

- Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam;

- Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Điều kiện chung:

a) Có năng lực tài chính đáp ứng yêu cầu của dự án;

b) Chỉ được tham gia một đơn dự thầu dù là đơn phương hay liên danh dự thầu đối với một dự án.

- Trường hợp liên danh dự thầu thì phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đại diện của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên;

- Không cho phép 02 doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một tổng công ty, tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh cùng tham gia đấu thầu trong một dự án.

c) Có báo cáo và chịu trách nhiệm về tính trung thực về việc chấp hành pháp luật đất đai đối với phần diện tích đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

d) Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ tồn đọng không có khả năng chi trả, đang trong quá trình giải thể.

Điều 8. Bên mời thầu

Căn cứ quy mô, tính chất của dự án tổ chức đấu thầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao bên mời thầu tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư như sau:

1. Sở Xây dựng: làm bên mời thầu các dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu dân cư tập trung, các khu đô thị mới, dự án cải tạo chỉnh trang các khu đô thị, nhà ở hiện có, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều này;

2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh: làm bên mời thầu các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh, các dự án đăng ký đầu tư sản xuất kinh doanh tại các khu công nghiệp tập trung của tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

3. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu tỉnh: làm bên mời thầu các dự án đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu do Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu tỉnh quản lý;

4. Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh: làm bên mời thầu các dự án đầu tư vào các khu du lịch do Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh quản lý;

5. Các dự án sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh:

a) Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành làm bên mời thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư xây dựng khu dân cư nông thôn do huyện, thị, thành quản lý theo phân cấp của tỉnh;

b) Các Sở quản lý chuyên ngành làm bên mời thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực ngành quản lý;

6. Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh làm bên mời thầu các dự án kêu gọi đầu tư đối với các khu đất do Trung tâm Phát triển Quỹ đất quản lý;

7. Các dự án khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khi phê duyệt danh mục kế hoạch đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

Điều 9. Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu

1. Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu (gọi tắt là tổ chuyên gia) do bên mời thầu quyết định thành lập trước khi chuẩn bị hồ sơ mời thầu, đối với các dự án đầu tư khu đô thị mới. Tổ chuyên gia do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.

a) Thành phần tổ chuyên gia bao gồm Lãnh đạo bên mời thầu là tổ trưởng; thành viên tổ chuyên gia là đại diện các Sở, ban, ngành, huyện, thị, thành có liên quan: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở quản lý chuyên ngành và đại diện Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành nơi có dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

b) Trường hợp Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành là bên mời thầu, thành phần tổ chuyên gia là đại diện các Phòng, ban chức năng liên quan và mời đại diện các Sở, ngành tham gia (nếu cần thiết);

c) Căn cứ vào tính chất của dự án, bên mời thầu có thể mời thêm chuyên gia về kỹ thuật, công nghệ, tài chính, pháp lý và các vấn đề liên quan khác tham gia tổ chuyên gia.

2. Tiêu chuẩn đối với thành viên Tổ chuyên gia:

a) Có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm theo yêu cầu của dự án;

b) Có ít nhất 3 năm làm việc trong lĩnh vực liên quan.

3. Tổ chuyên gia có trách nhiệm: Tư vấn cho bên mời thầu trong việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu; đánh giá và xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được duyệt;

4. Thành viên tổ chuyên gia không được tham gia thẩm định kết quả đấu thầu.

Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của bên mời thầu

1. Trách nhiệm:

a) Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Quy định này; lập, trình duyệt hồ sơ mời thầu; tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo các quy định hiện hành;

c) Tham gia, phối hợp với nhà đầu tư trúng thầu và Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư của huyện, thị, thành nơi có dự án để tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng trong trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư khi chưa bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Quyền hạn:

Nguồn thu được về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thuộc huyện, thị, thành quản lý và đồng thời là bên mời thầu thì ngân sách huyện, thị, thành được hưởng theo quy định của tỉnh về tỷ lệ phần trăm nguồn thu giữa các cấp ngân sách.

Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư

1. Quyền của nhà đầu tư: được yêu cầu cung cấp hồ sơ mời thầu và giải đáp các thông tin liên quan đến hồ sơ mời thầu; được giao hoặc cho thuê đất theo kết quả trúng thầu; dự án đầu tư của nhà đầu tư sẽ được phê duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định; các quyền khác theo quy định của pháp luật hiện hành;

2. Nghĩa vụ:

a) Chấp hành quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại Quy định này và kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Lập đầy đủ các thủ tục để được cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định; lập đầy đủ các thủ tục về đất đai và môi trường để cơ quan nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định. Trường hợp phải bồi thường, giải phóng mặt bằng thì phải phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định;

c) Chấp hành về trình tư,̣ thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành;

d) Nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo kết quả trúng thầu trong thời hạn quy định tại văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu;

đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu và quy định của pháp luật khác có liên quan.

Điều 12. Chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư

1. Dự toán chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư (chi phí cho công tác chuẩn bị các thủ tục, hồ sơ mời thầu, đánh giá xếp hạng các hồ sơ dự thầu và thẩm định kết quả đấu thầu) do bên mời thầu lập thẩm định, phê duyệt;

2. Chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư chi từ nguồn ngân sách tỉnh đối với bên mời thầu là các Sở, ngành thuộc tỉnh hoặc nguồn ngân sách huyện, thị, thành đối với bên mời thầu là Uỷ ban nhân dân huyện, thị, thành;

3. Bên mời thầu quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định sau khi xác định được nhà đầu tư trúng thầu.

Chương II

QUY TRÌNH, THỦ TỤC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 13. Quy trình tổ chức đấu thầu

Quy trình tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:

1. Chuẩn bị đấu thầu: trình duyệt giá sàn thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, lập, trình duyệt hồ sơ mời thầu;

2. Tổ chức đấu thầu: thông báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, đóng thầu;

3. Xét thầu: mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;

4. Thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu và công bố trúng thầu.

Điều 14. Hồ sơ mời thầu và thông báo mời thầu

1. Hồ sơ mời thầu do bên mời thầu lập, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Nội dung của hồ sơ mời thầu theo quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này;

2. Thông báo mời thầu: hồ sơ mời thầu sau khi được duyệt, bên mời thầu gửi thư mời thầu đến các nhà đầu tư đăng ký tham gia dự thầu và thông báo mời thầu công khai bắt buộc trên Báo An Giang tối thiểu 3 kỳ liên tục trước khi phát hành hồ sơ mời thầu ít nhất 10 ngày kể từ ngày thông báo lần đầu; đăng tải trên cổng giao tiếp điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư An Giang; đăng tin trên tờ báo về đấu thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 15. Hồ sơ dự thầu

1. Hồ sơ dự thầu do nhà đầu tư tham gia đấu thầu lập trên cơ sở hồ sơ mời thầu được duyệt;

2. Hồ sơ dự thầu bao gồm:

a) Đơn dự thầu;

b) Các văn bản khác liên quan;

c) Thuyết minh ý tưởng đầu tư dự án;

d) Các tài liệu khác theo quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Quy định này.

Điều 16. Bảo đảm dự thầu

1. Nhà đầu tư tham dự đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư phải nộp tiền bảo đảm dự thầu bằng 1% giá trị tiền sử dụng đất được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu theo khung giá đất hiện hành của tỉnh nhưng tối đa không quá 2 (hai) tỷ đồng (áp dụng cho tất cả các trường hợp giao đất, cho thuê đất có thu tiền hoặc miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất);

2. Tiền bảo đảm dự thầu sẽ được trả lại cho nhà đầu tư không trúng thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.

Đối với nhà đầu tư trúng thầu: sẽ được hoàn trả ngay sau khi nhà đầu tư có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất của cấp có thẩm quyền và hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính khác theo kết quả trúng thầu được duyệt;

3. Tiền bảo đảm dự thầu không hoàn trả lại cho nhà đầu tư và nộp vào ngân sách Nhà nước đối với các trường hợp sau:

a) Nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực;

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo kết quả trúng thầu của bên mời thầu, nhà đầu tư trúng thầu không đến nhận quyết định trúng thầu hoặc từ chối nhận kết quả đấu thầu mà không có lý do chính đáng;

c) Các trường hợp xử lý nhà đầu tư vi phạm trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 28 Quy định này.

Điều 17. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu và thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu

1. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 15 ngày kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu. Thời gian cụ thể được quy định trong hồ sơ mời thầu.

Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu khi chưa đến thời hạn đóng thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu trước thời điểm đóng thầu ít nhất là 10 ngày để các nhà đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ dự thầu.

2. Thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu nhưng không quá 30 ngày.

Điều 18. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu

Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu cụ thể cho từng dự án. Việc đánh giá, xếp hạng các nhà đầu tư dựa trên các tiêu chí sau:

1. Tiêu chuẩn về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: các hồ sơ dự thầu hợp lệ khi đảm bảo đáp ứng tất cả các điều kiện dưới đây:

a) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

b) Đơn dự thầu: đơn dự thầu phải được thể hiện đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà đầu tư dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Đối với liên danh dự thầu, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thỏa thuận liên danh có quy định các thành viên còn lại ủy quyền cho thành viên đại diện liên danh ký đơn dự thầu.

c) Hồ sơ dự thầu đảm bảo thành phần và tính pháp lý theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu được duyệt;

d) Đối với các dự án có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì giá bỏ thầu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trên 1m2 không được thấp hơn giá sàn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được duyệt;

đ) Có báo cáo về việc chấp hành tốt pháp luật đất đai đối với phần diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nhà đầu tư tự khai báo và chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo).

2. Tiêu chuẩn đánh giá về ý tưởng đầu tư dự án, năng lực tài chính, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo thang điểm 100. Chi tiết cho từng tiêu chí đánh giá như sau:

a) Ý tưởng đầu tư dự án của nhà đầu tư (40 điểm): đánh giá qua tiêu chí mục tiêu, quy mô dự án phù hợp với quy hoạch được duyệt; suất đầu tư/m2 đất; tiến độ xây dựng và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;

b) Năng lực tài chính (40 điểm);

Năng lực tài chính được đánh giá qua tiêu chí sau:

- Quy mô nguồn vốn thuộc sở hữu: tối thiểu không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án theo khái toán được xác định trong hồ sơ mời thầu;

- Đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư đô thị có quy mô diện tích dưới 20 ha thì quy mô nguồn vốn thuộc sở hữu không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án (theo dự kiến của nhà đầu tư);

- Khả năng huy động vốn của nhà đầu tư (kèm theo tài liệu chứng minh: báo cáo tài chính trong 2 năm gần nhất được kiểm toán hoặc được cơ quan quản lý thuế xác nhận thực hiện nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước; cam kết của các tổ chức tham gia góp vốn hoặc cho vay để đầu tư).

c) Kinh nghiệm đầu tư, kinh doanh các dự án tương tự (20 điểm);

3. Tiêu chuẩn đánh giá về cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính:

a) Đối với các dự án có thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất: đánh giá thông qua tiêu chí nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và mức tiền hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (nếu có);

b) Đối với dự án thuộc diện miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: ưu tiên nhà đầu tư cam kết hỗ trợ tiền cho ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng hạ tầng (nếu có).

Điều 19. Mở thầu, xét thầu

1. Mở thầu: bên mời thầu tiến hành mở thầu theo trình tự sau:

a) Sau khi tiếp nhận nguyên trạng các hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn và được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”, việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đúng theo ngày, giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu;

b) Thành phần buổi mở thầu bao gồm đại diện bên mời thầu, đại diện các nhà đầu tư (người có thẩm quyền hoặc đại diện được ủy quyền bằng văn bản), tổ chuyên gia giúp việc bên mời thầu và đại diện các cơ quan liên quan. Việc mở thầu không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của nhà đầu tư;

c) Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải được bên mời thầu ký xác nhận từng trang trước khi tiến hành đánh giá và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật” để làm cơ sở pháp lý cho việc đánh giá và xem xét;

d) Kết thúc buổi mở thầu, bên mời thầu lập biên bản mở thầu ghi lại những nội dung dự thầu cơ bản của các hồ sơ dự thầu và có ký xác nhận của đại diện các đơn vị tham dự buổi mở thầu.

2. Xét thầu: tổ chuyên gia tư vấn xét thầu tiến hành xét thầu theo trình tự sau:

a) Đánh giá sơ bộ: việc đánh giá sơ bộ nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu, bao gồm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần thiết). Các hồ sơ dự thầu đáp ứng phần đánh giá sơ bộ được xem xét tiếp phần đánh giá chi tiết;

b) Đánh giá chi tiết:

- Đánh giá về ý tưởng đầu tư dự án, năng lực tài chính, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá chi tiết được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu. Các nhà đầu tư có tổng số điểm đánh giá từ 70 điểm trở lên được xếp vào danh sách ngắn để tiếp tục đánh giá về mặt tài chính;

- Đánh giá về cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính: các nhà đầu tư trong danh sách ngắn được tiếp tục đánh giá về tài chính thông qua giá bỏ thầu nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, mức hỗ trợ tiền cho ngân sách Nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng (nếu có);

- Xác định nhà đầu tư trúng thầu: nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn sẽ được kiến nghị làm đơn vị trúng thầu như sau:

+ Đối với dự án có thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất: là nhà đầu tư có tổng giá trị nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và mức cam kết số tiền hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước lớn nhất;

+ Đối với dự án thuộc diện được miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: là nhà đầu tư có mức cam kết hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước lớn nhất hoặc là nhà đầu tư có tổng số điểm đánh giá cao nhất trong trường hợp không có nhà đầu tư nào cam kết hỗ trợ.

c) Kết thúc xét thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo xét thầu làm cơ sở để bên mời thầu trình phê duyệt kết quả đấu thầu;

d) Thời hạn xét thầu: không quá 30 ngày kể từ ngày mở thầu.

Điều 20. Xử lý tình huống trong đấu thầu

1. Trường hợp sau khi hết thời hạn đăng ký mua hồ sơ theo thông báo mời thầu hoặc sau khi hết thời hạn nộp hồ sơ thầu theo thông báo mời thầu, có duy nhất 01 nhà đầu tư đăng ký hoặc nộp hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc tổ chức xét chọn nhà đầu tư đó theo các tiêu chuẩn của hồ sơ mời thầu được duyệt;

2. Hủy đấu thầu:

a) Hủy đấu thầu được áp dụng một trong các trường hợp sau:

- Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ mời thầu;

- Tất cả các hồ sơ dự thầu không đáp ứng được điều kiện tiên quyết của hồ sơ dự thầu hoặc không có nhà đầu tư nào đáp ứng được yêu cầu tối thiểu về số điểm đánh giá về ý tưởng đầu tư dự án, năng lực, kinh nghiệm;

- Có bằng chứng cho thấy bên mời thầu thông đồng với nhà đầu tư hoặc tất cả các nhà đầu tư có sự thông đồng tiêu cực tạo nên sự thiếu cạnh tranh trong đấu thầu, làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên mời thầu.

b) Căn cứ vào quyết định của người có thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo đến các nhà đầu tư tham gia đấu thầu về việc hủy đấu thầu;

c) Trách nhiệm tài chính khi hủy đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu.

3. Trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên trong danh sách ngắn có tổng giá trị tiền nộp sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và mức tiền hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước lớn nhất bằng nhau thì thứ tự lựa chọn nhà đầu tư trúng thầu như sau:

a) Là nhà đầu tư có tổng số điểm đánh giá về ý tưởng đầu tư dự án, năng lực, kinh nghiệm cao nhất; trường hợp tổng điểm đánh giá tiếp tục bằng nhau thì thứ tự ưu tiên lựa chọn nhà đầu tư có điểm đánh giá cao hơn theo thứ tự: kinh nghiệm; năng lực tài chính; ý tưởng đầu tư;

b) Những quy định khác tùy tính chất của dự án kêu gọi đầu tư.

Điều 21. Phê duyệt và công bố kết quả đấu thầu

1. Căn cứ kết quả xét thầu của tổ chuyên gia, bên mời thầu trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kết quả trúng thầu. Bên mời thầu chỉ được công bố kết quả trúng thầu sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

2. Nội dung văn bản phê duyệt kết quả trúng thầu:

a) Tên dự án;

b) Địa điểm, quy mô, phạm vi giới hạn tứ cận của dự án;

c) Nhà đầu tư trúng thầu;

d) Phương thức và thời hạn sử dụng đất;

đ) Giá trúng thầu tiền sử dụng hoặc tiền thuê 1m2 đất; tạm xác định tổng số tiền phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án có thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất; số tiền cam kết hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước (nếu có);

e) Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất phải hoàn trả theo suất đầu tư hạ tầng được xác định trong hồ sơ mời thầu (nếu có) đối với các dự án thuộc đối tượng miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

g) Thời hạn khởi công, hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.

Điều 22. Chỉ định nhà đầu tư nghiên cứu lập và thực hiện dự án

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định nhà đầu tư nghiên cứu lập và triển khai thực hiện dự án bằng văn bản chấp thuận sau khi xem xét hồ sơ đề nghị của nhà đầu tư;

2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận nghiên cứu lập và triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư: nhà đầu tư gửi 08 bộ hồ sơ đến cơ quan đầu mối thẩm tra chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập và thực hiện dự án của nhà đầu tư, trong đó ghi rõ tên dự án, địa điểm xây dựng, quy mô dự án, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, đề xuất phương thức giao hoặc cho thuê đất, các cam kết về: nộp tiền sử dụng thuê đất hoặc thuê đất, mức hỗ trợ tiền cho ngân sách Nhà nước và các đề xuất khác của nhà đầu tư (nếu có);

b) Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác;

c) Thuyết minh về nội dung ý tưởng đầu tư gồm: tên dự án, địa điểm, mục tiêu, quy mô đầu tư; diện tích xây dựng (diện tích chiếm đất, diện tích sàn xây dựng), dự kiến vốn và nguồn vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng), nhu cầu sử dụng đất, hiệu quả sơ bộ về kinh tế - xã hội của dự án;

d) Báo cáo năng lực tài chính (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật) và tài liệu chứng minh khả năng nguồn vốn đầu tư cho dự án của nhà đầu tư: báo cáo tài chính trong 02 năm gần nhất được kiểm toán hoặc được cơ quan quản lý thuế xác nhận nghĩa vụ đóng góp thuế vào ngân sách Nhà nước; cam kết của các tổ chức tham gia góp vốn hoặc cho vay để đầu tư;

đ) Báo cáo về việc chấp hành pháp luật đất đai đối với phần diện tích đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nhà đầu tư tự khai báo và tự chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo);

e) Tài liệu liên quan về đất đai, quy hoạch: sơ đồ vị trí địa điểm xây dựng do nhà đầu tư đề xuất; các văn bản pháp lý liên quan về chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất hợp pháp của nhà đầu tư); các thông tin về quy hoạch, đất đai được cơ quan có thẩm quyền cung cấp; các thông tin khác liên quan đến dự án và đề xuất khác của nhà đầu tư (nếu có).

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra lấy ý kiến của cơ quan liên quan, xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập và triển khai dự án đầu tư;

a) Nội dung thẩm tra:

- Tư cách hợp lệ của nhà đầu tư;

- Sự phù hợp của ý tưởng đầu tư dự án về quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và lĩnh vực cấm đầu tư theo quy định;

- Năng lực tài chính của nhà đầu tư: nguồn vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Quy định này; khả năng huy động vốn của nhà đầu tư để thực hiện theo tiến độ của dự án;

- Phương thức giao hoặc cho thuê đất, đơn giá tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, suất đầu tư hoàn trả kinh phí đã đầu tư cơ sở hạ tầng khu đất (nếu có);

b) Thời gian thẩm tra và chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án đầu tư tại địa điểm xác định trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;

c) Văn bản chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập và triển khai dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu: tên nhà đầu tư, địa điểm nghiên cứu lập dự án, quy mô sử dụng đất dự kiến, phương thức, thời hạn, đơn giá thu tiền sử dụng đất hoặc giá thuê đất, hiệu lực của văn bản.

Thời hạn có hiệu lực của văn bản chấp thuận không quá 12 tháng kể từ ngày ký văn bản đến khi có quyết định phê duyệt dự án hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định. Trường hợp quá thời gian quy định, do nguyên nhân khách quan, nhà đầu tư phải báo cáo giải trình rõ lý do và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gia hạn hiệu lực văn bản chấp thuận.

4. Đối với các trường hợp chỉ định nhà đầu tư mà nhà đầu tư đề xuất địa điểm đầu tư dự án có quy mô vốn đầu tư lớn, dự án áp dụng công nghệ cao, dự án có yêu cầu triển khai đáp ứng yêu cầu về tiến độ của tỉnh sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng loại hình dự án.

Điều 23. Triển khai thực hiện dự án sau khi công bố kết quả trúng thầu.

1. Nhà đầu tư trúng thầu có trách nhiệm:

a) Lập, tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng hoặc đăng ký, thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Phối hợp với bên mời thầu triển khai các thủ tục thu hồi, giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và kết quả trúng thầu;

c) Phối hợp với Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư của huyện, thị, thành nơi có dự án để tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng hoặc ký hợp đồng với Trung tâm Phát triển Quỹ đất của tỉnh để tổ chức giải phóng mặt bằng theo quy định trong trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư khi chưa giải phóng mặt bằng;

d) Triển khai thực hiện dự án theo tiến độ dự án đầu tư và kết quả trúng thầu được duyệt. Riêng các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện theo kết quả đấu thầu được phê duyệt và các quy định của Quy chế khu đô thị mới của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006;

đ) Định kỳ 6 tháng báo cáo tình hình triển khai dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Nhà đầu tư trúng thầu nếu có nhu cầu đề nghị điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt thì chỉ được thực hiện triển khai các bước đầu tư xây dựng khi cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch theo quy định trên nguyên tắc đảm bảo quyền lợi của Nhà nước, của nhà đầu tư và người thụ hưởng dịch vụ cung cấp của dự án;

3. Bên mời thầu có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện hoàn thành các thủ tục để giao đất (hoặc cho thuê đất) theo tiến độ, kết quả đấu thầu được phê duyệt và có trách nhiệm lập thủ tục giao đất hoặc thuê đất đúng tiến độ theo hồ sơ mời thầu cam kết; kịp thời phát hiện và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý trong trường hợp nhà đầu tư trúng thầu vi phạm các quy định về việc chấp hành kết quả đấu thầu được duyệt và các quy định của pháp luật có liên quan;

4. Các Sở, ngành, huyện, thị, thành theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư theo đúng các quy định của pháp luật và văn bản phê duyệt kết quả trúng thầu.

Điều 24. Nộp tiền sử dụng đất

1. Nhà đầu tư trúng thầu có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, hoàn trả kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng khu đất như sau:

a) Đối với dự án thuộc đối tượng giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: Nhà đầu tư trúng thầu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả giá trúng thầu/1m2 đất và nộp số tiền cam kết hỗ trợ ngân sách Nhà nước (nếu có) trước khi nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Trường hợp thuê đất mà trả tiền thuê hàng năm, 05 năm hay một lần cho cả thời gian hoạt động của dự án hoặc áp dụng phương thức khác thì việc thu tiền thuê đất được thực hiện theo quyết định cho thuê đất và hợp đồng thuê đất của Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Trong trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu nhà đầu tư phải nộp tối thiểu 30% tổng số tiền sử dụng đất phải nộp theo kết quả trúng thầu. Số tiền sử dụng đất còn lại phải nộp có thể được thực hiện trong nhiều lần nhưng không quá 02 năm, kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu.

b) Đối với dự án thuộc đối tượng miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: nhà đầu tư trúng thầu nộp tiền hoàn trả kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất theo suất đầu tư hạ tầng được duyệt (nếu có) và số cam kết hỗ trợ cho tỉnh (nếu có) trước khi nhận quyết định giao hoặc cho thuê đất.

2. Toàn bộ số tiền thu từ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất được nộp vào ngân sách Nhà nước và sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách.

Điều 25. Thẩm định, phê duyệt các thủ tục liên quan trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư

1. Thẩm định, phê duyệt giá sàn thu tiền sử dụng đất và giá cho thuê đất: Sở Tài chính chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình duyệt của bên mời thầu;

2. Thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí đấu thầu: bên mời thầu tổ chức thẩm định và tự phê duyệt dự toán chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hồ sơ mời thầu các dự án do các Sở, ban, ngành, Trung tâm Phát triển Quỹ đất và Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành làm bên mời thầu;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hồ sơ mời thầu các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh giao các Sở, ban, ngành, Trung tâm Phát triển Quỹ đất và Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành làm bên mời thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư;

c) Thời gian thẩm định, trình phê duyệt hồ sơ mời thầu: 20 ngày làm việc.

4. Thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc hủy thầu:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc hủy thầu các dự án do các Sở, ban, ngành, Trung tâm Phát triển Quỹ đất và Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành làm bên mời thầu;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc hủy thầu các dự án các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các Sở, ban, ngành, Trung tâm Phát triển Quỹ đất và Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành làm bên mời thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư;

c) Thời gian thẩm định, trình phê duyệt kết quả đấu thầu, hủy thầu: 15 ngày làm việc.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ban, ngành, huyện, thị, thành

1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn; phê duyệt danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, danh mục các dự án đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và xử lý vi phạm về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư các dự án do các Sở, ngành, huyện, thị, thành làm bên mời thầu;

2. Các Sở, ngành, huyện, thị, thành thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến việc đấu thầu, triển khai thực hiện dự án; đề xuất danh mục các dự án kêu gọi đầu tư; thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bên mời thầu khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; cử cán bộ tham gia tổ chuyên gia theo đề nghị của bên mời thầu; định kỳ 6 tháng, một năm tổng hợp báo cáo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

3. Ngoài những nhiệm vụ nêu tại khoản 2 Điều này, các Sở, ngành, huyện, thị, thành có trách nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Quy định đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; chủ trì, phối hợp với các Sở Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các khu công nghiệp, Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu, Ban quản lý các khu du lịch, Trung tâm Phát triển Quỹ đất và Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành rà soát tổng hợp các danh mục dự án kêu gọi đầu tư do các Sở, ngành, huyện, thị, thành, các nhà đầu tư đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố trên phương triện thông tin đại chúng, tổ chức giới thiệu và đăng tải liên tục trên trang thông tin điện tử của Sở; tổng hợp danh mục dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; hướng dẫn mẫu hồ sơ mời đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và xử lý vi phạm về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ 6 tháng, một năm tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai công tác đấu thầu, lựa chọn nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vướng mắc khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo Quy định này;

b) Sở Xây dựng: cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng liên quan đến các dự án kêu gọi đầu tư do các Sở, ngành, huyện, thị, thành đề xuất; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát các danh mục dự án do các Sở, ngành, huyện, thị, thành đề xuất công bố kêu gọi đầu tư; cung cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng, các thông số về chỉ tiêu quy hoạch cho các dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo đề nghị của bên mời thầu theo quy định của Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về lập dự toán chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc hướng dẫn mẫu hồ sơ mời thầu; thẩm định thiết kế cơ sở, cấp phép xây dựng đối với các dự án đầu tư có xây dựng công trình theo quy định của Luật Xây dựng và Quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Sở Tài nguyên và Môi trường: cung cấp các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất liên quan đến các dự án đầu tư do các Sở, ngành, huyện, thị, thành đề xuất; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát các danh mục dự án do các Sở, ngành, huyện, thị, thành đề xuất công bố kêu gọi đầu tư; kiểm tra, xác nhận báo cáo về việc chấp hành pháp luật đất đai đối với phần diện tích đất đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của nhà đầu tư theo quy định; thẩm định, trình cấp có thẩm quyền thu hồi, giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và Quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Sở Tài chính: thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá sàn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất áp dụng cho khu đất tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư do bên mời thầu trình; xác định đơn giá giao hoặc cho thuê đất theo giá thị trường tại thời điểm chấp thuận đầu tư đối với trường hợp chỉ định nhà đầu tư đối với dự án có thu tiền sử dụng đất quy định tại Quy định này; hướng dẫn bên mời thầu quyết toán chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện thu nộp ngân sách và sử dụng khoản thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền hoàn trả kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng khu đất và hỗ trợ ngân sách Nhà nước của nhà đầu tư;

d) Các Sở chuyên ngành: cung cấp các thông tin về quy hoạch ngành liên quan đến các dự án kêu gọi đầu tư do các Sở, ngành, huyện, thị, thành đề xuất; cung cấp, hướng dẫn, giải đáp theo đề nghị của bên mời thầu hoặc nhà đầu tư các thông tin về quy hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật ngành, điều kiện phải đáp ứng đối với các dự án đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thuộc danh mục dự án đầu tư có điều kiện;

e) Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành: phối hợp với nhà đầu tư trúng thầu tổ chức giải phóng mặt bằng khu đất theo quy định của Luật Đất đai, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản phê duyệt kết quả trúng thầu.

Điều 27. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với các dự án đã có văn bản chấp thuận về chủ trương cho phép nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án hoặc giao chủ đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh thì thực hiện theo văn bản đã ban hành, không phải tổ chức đấu thầu theo quy định tại Quy định này;

2. Trường hợp quá thời hạn 12 tháng, dự án chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà không có văn bản gia hạn thời gian của Ủy ban nhân dân tỉnh thì tổ chức đấu thầu theo Quy định này.

Điều 28. Xử lý vi phạm trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư

1. Tổ chức, cá nhân nào vi phạm Quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;

2. Nhà đầu tư vi phạm Quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị loại khỏi danh sách dự thầu, không được nhận lại tiền bảo đảm dự thầu hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật;

3. Trong trường hợp nhà đầu tư trúng thầu mà từ chối không thực hiện dự án thì sẽ bị tịch thu bảo đảm dự thầu, cấm tham gia dự thầu các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang trong thời hạn 3 năm;

4. Cơ quan được giao làm bên mời thầu, các cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để móc ngoặc, nhận hối lộ hoặc vì động cơ vụ lợi cố ý làm trái các quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư tại Quy định này và có các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại cho Nhà nước, thiệt hại cho nhà đầu tư thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

5. Xử lý về vi phạm Luật Đất đai của nhà đầu tư trúng thầu:

a) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, phát hiện nhà đầu tư trúng thầu báo cáo không trung thực và có vi phạm pháp luật về quản lý đất đai đối với phần diện tích đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì sẽ bị hủy kết quả đấu thầu (hoặc hủy văn bản chấp thuận chỉ định nhà đầu tư), nhà đầu tư đã trúng thầu sẽ không được trả lại tiền bảo đảm dự thầu và tiền bảo đảm dự thầu được nộp vào ngân sách;

b) Nhà đầu tư sử dụng đất sai mục đích, xây dựng công trình không đúng quy hoạch thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai và xây dựng;

c) Kết quả đấu thầu (hoặc văn bản chấp thuận chỉ định nhà đầu tư) sẽ bị hủy và thu hồi lại quyền sử dụng đất trong trường hợp nhà đầu tư trúng thầu đã được giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng đất quá thời hạn 12 tháng kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư mà không được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất cho phép. Nhà đầu tư vi phạm sẽ bị phạt tương ứng với số tiền bảo đảm dự thầu và nộp vào ngân sách;

d) Các hành vi vi phạm pháp luật đất đai khác của nhà đầu tư sẽ bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

6. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hoặc tiền hoàn trả kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất của cấp có thẩm quyền, nếu đơn vị trúng thầu không nộp tiền sử dụng đất thì coi như bỏ kết quả trúng thầu và không được nhận lại tiền bảo đảm dự thầu;

7. Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Dân sự; Luật Đầu tư; Luật Xây dựng; Luật Đất đai; Luật Đấu thầu, các văn bản pháp luật khác có liên quan và các quy định tại Quy định này.

Điều 29. Sửa đổi, bổ sung Quy định

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc khó khăn, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.

 

Phụ lục số 1: Hồ sơ mời thầu

(Kèm theo Quyết định số 77/2007/QĐ-UBND ngày 10/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

1. Hồ sơ mời thầu gồm:

a) Thư mời thầu.

b) Mẫu đơn dự thầu.

c) Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư.

d) Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chứng chỉ quy hoạch hoặc chỉ giới đường đỏ, số liệu hạ tầng kỹ thuật đô thị và thỏa thuận quy hoạch kiến trúc đối với trường hợp dự án chỉ cần lập quy hoạch tổng mặt bằng (dự án có quy mô diện tích chiếm đất £ 3 ha).

đ) Thời gian thực hiện dự án (khởi công/hoàn thành).

e) Phương thức và thời hạn giao, cho thuê đất.

g) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.

h) Nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với nhà nước; các ưu đãi đối với nhà đầu tư (nếu có).

i) Giá sàn thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Suất đầu tư hạ tầng phải hoàn trả đối với khu đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng.

k) Mẫu bảo đảm dự thầu.

2. Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư:

a) Mô tả các yêu cầu của dự án

b) Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và các điều kiện đối với nhà đầu tư.

c) Kế hoạch khảo sát hiện trường và giải đáp các câu hỏi của nhà đầu tư.

 

Phụ lục số 2: Hồ sơ mời thầu

(Kèm theo Quyết định số 77/2007/QĐ-UBND ngày 10/ 12 /2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

1. Đơn dự thầu theo mẫu, có chữ ký của người có thẩm quyền.

2. Văn bản pháp lý liên quan:

a) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác.

b) Tài liệu giới thiệu năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận liên danh và tài liệu giới thiệu năng lực, kinh nghiệm của từng thành viên trong liên danh.

c) Phương án huy động vốn đầu tư cho dự án của Nhà đầu tư (kèm theo tài liệu chứng minh: Báo cáo tài chính được kiểm toán hai năm gần nhất hoặc được cơ quan quản lý thuế xác nhận nghĩa vụ đóng góp thuế đối với nhà nước; cam kết của các tổ chức tham gia góp vốn hoặc cho vay để đầu tư).

d) Bảo đảm dự thầu.

đ) Báo cáo tự kê khai của nhà đầu tư về tất cả diện tích, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tự nhận xét về chấp hành luật về đất đai.

3. Thuyết minh về ý tưởng đầu tư dự án trên cơ sở các thông tin được cung cấp tại hồ sơ mời thầu bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:

- Mục tiêu, quy mô đầu tư của dự án

- Nhu cầu sử dụng đất

- Dự kiến diện tích xây dựng (diện tích sử dụng, diện tích sàn) các hạng mục công trình chủ yếu của dự án.

- Dự kiến tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của dự án

- Tiến độ thực hiện dự án (tiến độ xây dựng): thời gian khởi công, thời hạn xây dựng hoàn thành dự án

- Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án: khả năng giải quyết lao động tại chỗ và các tác động tích cực khác đối với xã hội do dự án mang lại

Ngoài các nội dung thuyết minh có tính chất bắt buộc nêu trên, nhà đầu tư có thể trình bày thêm trong hồ sơ một số bản vẽ bố trí mặt bằng, mặt đứng và phối cảnh công trình.

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 77/2007/QĐ-UBND về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang

  • Số hiệu: 77/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/12/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Vương Bình Thạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/12/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 14/01/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản