- 1Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC hướng dẫn quyết định 80/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Ban thường trực Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật đấu thầu 2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng
- 5Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 6Quyết định 137/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 7Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 1Quyết định 32/2015/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/2014/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 03 tháng 03 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 137/2013/QĐ-UBND ngày 25/4/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Bắc Ninh tại tờ trình số 91/TTr-SXD ngày 11/02/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 167/2008/QĐ-UBND ngày 03/12/2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh Ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh Bắc Ninh; các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thực hiện./.
| TM. UBND TỈNH |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 76/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 03 năm 2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nhằm xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan chuyên môn và trách nhiệm của chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, đảm bảo đúng quy định pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong việc khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng, bảo hành, bảo trì, giải quyết sự cố thi công xây dựng, khai thác sử dụng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, không phân biệt nguồn vốn đầu tư xây dựng và hình thức sở hữu.
Điều 3. Các từ ngữ trong văn bản này được viết tắt như sau:
1. Ủy ban nhân dân viết tắt là UBND;
2. Chất lượng công trình xây dựng viết tắt là CLCTXD;
3. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng viết tắt là NĐ15/CP;
4. Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 về bảo trì công trình xây dựng viết tắt là NĐ114/CP;
5. Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng viết tắt là QĐ80/TTg;
6. Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ban thường trực Ủy ban Trung ương mặt trận tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg viết tắt là TT04/LT;
7. Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng được viết tắt là TT10/BXD;
8. Quyết định số 137/2013/QĐ-UBND ngày 25/4/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh viết tắt là QĐ137/UBND;
9. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành gồm: Sở Công thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
10. UBND huyện, thị xã, thành phố gọi chung là UBND cấp huyện; UBND xã, phường, thị trấn gọi chung là UBND cấp xã; Phòng Công thương, Phòng Quản lý đô thị gọi chung là Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện, viết tắt là Phòng QLXD cấp huyện; Phòng Nông nghiệp PTNT, Phòng Kinh tế gọi chung là Phòng quản lý công trình xây dựng chuyên ngành cấp huyện, viết tắt là Phòng QLXDCN cấp huyện.
Mục 1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về CLCTXD trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
1. Trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn và tổ chức hướng dẫn pháp luật về quản lý CLCTXD;
2. Kiểm tra thường xuyên theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý CLCTXD của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm về CLCTXD;
3. Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, UBND cấp huyện kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý CLCTXD;
4. Thẩm tra thiết kế các công trình xây dựng được phân công theo quy định tại Quyết định 137/UBND và quy định pháp luật liên quan;
5. Công bố trên trang thông tin điện tử do Sở quản lý về năng lực, hành vi vi phạm CLCTXD của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định; gửi văn bản đăng tải trên trang thông tin điện tử của tỉnh về xử lý vi phạm trong quản lý CLCTXD;
6. Tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu hoặc khi phát hiện công trình, hạng mục, cấu kiện công trình có nguy cơ mất an toàn chịu lực; tổ chức giám định nguyên nhân sự cố hoặc chỉ định tổ chức có đủ điều kiện, năng lực thực hiện giám định sự cố cấp II, cấp III đối với công trình được phân công quản lý;
7. Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình quy định tại Khoản 6, Điều 25, TT10/BXD (trừ các công trình cấp III, cấp IV được phân công UBND cấp huyện và Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh kiểm tra);
8. Được quyền tạm dừng thi công công trình, hạng mục công trình khi phát hiện chất lượng công trình không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ sập đổ hoặc biện pháp thi công không đảm bảo an toàn;
9. Tổng hợp tình hình CLCTXD và thực hiện các quy định pháp luật về quản lý CLCTXD trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất; báo cáo, công bố danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý CLCTXD trên địa bàn tỉnh;
10. Quản lý nhà nước về CLCTXD đối với các công trình xây dựng dân dụng; công nghiệp vật liệu xây dựng; hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình cấp nước sạch nông thôn và vệ sinh môi trường nông thôn); hạ tầng các khu đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế và các công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
1. Phân công quản lý CLCTXD chuyên ngành:
a) Sở Công thương quản lý các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ công trình vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp trong các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao, khu chế xuất), công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, công trình đường dây tải điện, trạm biến áp.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình cấp nước sạch nông thôn và vệ sinh môi trường nông thôn.
c) Sở Giao thông vận tải quản lý chất lượng các công trình giao thông.
d) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh quản lý các công trình xây dựng trong khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao, khu chế xuất (trừ hạ tầng khu công nghiệp, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, công trình đường dây tải điện và trạm biến áp).
2. Nhiệm vụ cụ thể:
a) Tổ chức hướng dẫn pháp luật về quản lý chất lượng đối với các công trình chuyên ngành; kiểm tra thường xuyên theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý CLCTXD được phân công quản lý trên địa bàn; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm về CLCTXD;
b) Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng
- Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình theo quy định tại Khoản 6, Điều 25 TT10/BXD (trừ các công trình cấp III, cấp IV được phân công cho UBND cấp huyện và Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh kiểm tra); công trình cấp nước sạch nông thôn và vệ sinh môi trường nông thôn giao Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn kiểm tra;
- Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh kiểm tra đối với các công trình quy định tại Khoản 6, Điều 25 TT10/BXD được xây dựng trong khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao, khu chế xuất (trừ hạ tầng khu công nghiệp, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, nhà máy điện, đường dây tải điện và trạm biến áp).
- Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm mời Sở Xây dựng tham gia kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành quan trọng, có quy mô lớn của tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các công việc nêu tại khoản 2, 5, 9 Điều 4 quy định này;
d) Thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình xây dựng được phân công theo quy định tại Điều 14 QĐ137/UBND và quy định pháp luật liên quan;
đ) Tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu hoặc khi phát hiện công trình, hạng mục, cấu kiện công trình có nguy cơ mất an toàn chịu lực; tổ chức giám định nguyên nhân sự cố hoặc chỉ định tổ chức có đủ điều kiện, năng lực thực hiện giám định sự cố cấp II, cấp III đối với công trình được phân công quản lý;
e) Được quyền tạm dừng thi công công trình, hạng mục công trình được phân cấp quản lý khi phát hiện chất lượng công trình không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ sập đổ hoặc biện pháp thi công không đảm bảo an toàn;
g) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm, đột xuất về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành quản lý gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng. Báo cáo được gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15/6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 30/11 (đối với báo cáo năm);
h) Tổ chức bộ phận chuyên trách thực hiện công tác quản lý CLCTXD được phân công.
Mục 2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã
Điều 6. UBND cấp huyện và các cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước về CLCTXD trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
a) Hướng dẫn UBND cấp xã, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý CLCTXD;
b) Kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý CLCTXD đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư, công trình thuộc UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng, các công trình nhà ở riêng lẻ; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm về CLCTXD;
c) Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình cấp III, cấp IV xây dựng trên địa bàn quản lý theo quy định tại Khoản 6, Điều 25 TT10/BXD;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác quản lý CLCTXD trên địa bàn khi được yêu cầu.
đ) Chỉ đạo, hỗ trợ, tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố trong quá trình thi công xây dựng; khai thác, sử dụng công trình xây dựng; thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố.
e) Được quyền tạm dừng thi công công trình, hạng mục công trình được phân cấp quản lý khi phát hiện chất lượng công trình không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ sập đổ hoặc biện pháp thi công không đảm bảo an toàn;
g) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm, đột xuất về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn được giao quản lý gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng. Báo cáo được gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15/6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 30/11 (đối với báo cáo năm).
2. Phòng QLXD cấp huyện là cơ quan đầu mối tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này, chịu sự hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải và Sở Công thương. Phòng có nhiệm vụ quản lý chung, đồng thời giúp UBND cấp huyện quản lý các công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ thuộc trách nhiệm của UBND cấp huyện.
3. Phòng QLXDCN cấp huyện chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; giúp UBND cấp huyện về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý các công trình xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc trách nhiệm của UBND cấp huyện.
1. UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các phòng QLXD, QLXDCN của UBND cấp huyện trong việc quản lý nhà nước về CLCTXD; phát hiện và thông tin kịp thời đến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về các hiện tượng vi phạm CLCTXD và sự cố công trình.
2. Lập danh mục theo dõi các công trình khởi công xây dựng trên địa bàn; tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư công trình; kiểm tra quá trình thi công theo giấy phép xây dựng, các điều kiện đảm bảo vệ sinh môi trường; định kỳ 3 tháng/1 lần (trước ngày 15 của tháng cuối Quý) báo cáo tình hình khởi công các công trình xây dựng trên địa bàn về Phòng QLXD cấp huyện để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
3. Theo dõi tình hình xây dựng công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn. Trường hợp phát hiện công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng, không đảm bảo an toàn cho người sử dụng, có nguy cơ xảy ra sự cố phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời, tổ chức di chuyển người và tài sản, đồng thời báo cáo với UBND cấp huyện để giải quyết.
4. Chỉ đạo, hỗ trợ, tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng; thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố.
Mục 3. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng và giám sát cộng đồng
Điều 8. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp, toàn diện về CLCTXD do mình làm chủ đầu tư, thực hiện trách nhiệm quy định tại NĐ15/CP và các quy định pháp luật liên quan.
2. Thông báo ngày khởi công xây dựng công trình thực hiện theo Khoản 2, Điều 15 QĐ137/UBND. Riêng đối với các công trình phải được cơ quan nhà nước kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng theo quy định tại Khoản 1, Điều 21 NĐ15/CP, chủ đầu tư phải gửi thông báo khởi công cho cơ quan kiểm tra, để các cơ quan này thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về CLCTXD.
3. Lập báo cáo đột xuất về công tác quản lý CLCTXD theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, báo cáo khi hoàn thành thi công xây dựng công trình gửi cơ quan kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo phân cấp (đối với các công trình phải được cơ quan nhà nước kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng theo quy định tại Khoản 1, Điều 21 NĐ15/CP).
Điều 9. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ
1. Chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp, toàn diện về CLCTXD của mình; đảm bảo an toàn lao động, an toàn về người và phương tiện giao thông qua lại, an toàn cho công trình lân cận, đảm bảo mỹ quan và vệ sinh môi trường trong quá trình thi công và sử dụng công trình.
Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm bồi thường những thiệt hại về người và tài sản do việc thi công xây dựng công trình không đảm bảo quy định về quản lý CLCTXD, an toàn lao động, vệ sinh môi trường gây ra; đồng thời chịu các hình thức xử phạt khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nhà có tổng diện tích sàn lớn hơn 250 m2 hoặc cao từ 3 tầng trở lên, hồ sơ thiết kế phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực và tư cách pháp nhân thiết kế xây dựng thực hiện. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đối với nhà ở từ 7 tầng trở lên phải được thẩm tra theo quy định tại Điều 21, NĐ15/CP trước khi khởi công xây dựng công trình.
3. Thông báo ngày khởi công xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 15 QĐ137/UBND.
Điều 10. Trách nhiệm của chủ quản lý, sử dụng công trình
1. Trong thời gian bảo hành công trình, có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện hư hỏng của công trình để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình sửa chữa, thay thế; tham gia kiểm tra và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công và nhà thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình xây dựng khi được chủ đầu tư yêu cầu.
2. Thực hiện bảo trì công trình theo quy định tại NĐ114/CP, chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình bị xuống cấp do không thực hiện bảo trì công trình.
Tiến hành bảo trì công trình theo quy trình bảo trì, kế hoạch bảo trì được duyệt. Đối với công trình chưa có quy trình bảo trì thì chủ quản lý, sử dụng phải thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực tổ chức lập, đồng thời tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định. Đối với công trình có quy trình bảo trì được lập trong hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công thì chủ quản lý, sử dụng công trình phải có trách nhiệm tiếp nhận quy trình bảo trì do chủ đầu tư bàn giao.
Hàng năm, chủ quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập kế hoạch bảo trì, báo cáo người quyết định đầu tư và cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng trước ngày 30/10 để bố trí kế hoạch vốn bảo trì công trình; tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các quy định pháp luật liên quan.
3. Khi công trình xảy ra sự cố, chủ quản lý, sử dụng tổ chức giải quyết sự cố theo quy định tại Chương 6 của NĐ15/CP và các quy định pháp luật liên quan.
Điều 11. Giám sát cộng đồng về chất lượng công trình xây dựng
1. Giám sát cộng đồng được tổ chức thực hiện theo quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ban hành kèm theo QĐ80/TTg và hướng dẫn tại TT 04/LT, áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn (trừ các dự án thuộc diện bí mật quốc gia).
2. Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn, trong đó có công tác giám sát cộng đồng về CLCTXD.
3. Đối tượng giám sát đầu tư của cộng đồng là cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư; các nhà thầu tư vấn, nhà thầu giám sát thi công, nhà thầu xây lắp, nhà thầu cung cấp thiết bị, vật tư, vật liệu,... của dự án.
4. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng hoặc Ban thanh tra nhân dân (trong trường hợp không thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng) được yêu cầu chủ đầu tư, các nhà thầu cung cấp thông tin liên quan tới dự án đầu tư xây dựng để theo dõi, phát hiện các hành vi, việc làm ảnh hưởng xấu tới CLCTXD, xâm hại lợi ích cộng đồng, thất thoát vốn đầu tư.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Các công trình xây dựng đang thực hiện dở dang, các công việc quản lý CLCTXD tiếp theo thực hiện theo Quy định này.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã, chủ đầu tư; các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh trực tiếp về Sở Xây dựng để tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung quy định này cho phù hợp./.
- 1Quyết định 167/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 04/2014/QĐ-UBND quy định phối hợp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An
- 6Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về phân công, phân cấp tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
- 8Quyết định 92/2006/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 10Quyết định 32/2015/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 11Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 167/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 3Quyết định 32/2015/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
- 1Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC hướng dẫn quyết định 80/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Ban thường trực Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng
- 7Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 8Quyết định 137/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 9Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Luật đấu thầu 2013
- 11Quyết định 04/2014/QĐ-UBND quy định phối hợp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 12Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 13Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 14Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An
- 15Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về phân công, phân cấp tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 16Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
- 17Quyết định 92/2006/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 76/2014/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 76/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/03/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tiến Nhường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/03/2014
- Ngày hết hiệu lực: 10/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực