- 1Quyết định 114/2005/QĐ-TTg thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 444/QĐ-TTg năm 2005 phê duyệt Đề án triển khai thực hiện Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 09/2006/QĐ-BKHCN về quy trình thông báo và hỏi đáp của mạng lưới cơ quan thông báo và điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 3624/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 2Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/2007/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 13 tháng 11 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 26/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án triển khai thực hiện Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại;
Căn cứ Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg ngày 26/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại;
Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-BKHCN ngày 04/5/2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định về quy trình thông báo và hỏi đáp của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 603/TTr-SKHCN ngày 24/10/2007 về việc ban hành Quy chế phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Quy chế này quy định việc phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của tỉnh Bình Thuận có liên quan đến việc thực thi Hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (viết tắt là Hiệp định TBT) của Tổ chức Thương mại thế giới (viết tắt là WTO).
Quy chế này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân trực tiếp hoạt động hoặc có liên quan đến việc thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện nghĩa vụ quy định trong Hiệp định TBT.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng TBT Bình Thuận đảm bảo việc thực hiện đầy đủ, đúng yêu cầu, kịp thời, đạt hiệu quả các nghĩa vụ quy định trong Hiệp định TBT.
PHỐI HỢP TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP
1. Văn phòng TBT Bình Thuận là cơ quan đầu mối chung của tỉnh, thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại trong phạm vi quản lý của tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan nêu tại khoản 2 của Điều này có trách nhiệm:
a) Cử cán bộ lãnh đạo cấp phòng hoặc tương đương phụ trách Điểm TBT và làm đại diện cơ quan trong việc phối hợp với Văn phòng TBT Bình Thuận;
b) Đảm bảo các điều kiện về nhân lực, trang bị, cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn chung để thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
4. Ban công tác liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của tỉnh Bình Thuận (được thành lập theo Quyết định số 2579/QĐ-UBND ngày 13/10/2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận) là tổ chức giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường công tác phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành trong việc thi hành Hiệp định TBT trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; thực hiện chức năng tư vấn cho các cơ quan Nhà nước tại tỉnh các biện pháp thi hành các nghĩa vụ quy định trong Hiệp định TBT, tham mưu giải quyết các tranh chấp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại phát sinh giữa các nước thành viên Tổ chức Thương mại thế giới với Việt Nam có liên quan đến tỉnh và ngược lại.
Điều 4. Nhiệm vụ của Văn phòng TBT Bình Thuận, các đầu mối TBT và các tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Nhiệm vụ của Văn phòng TBT Bình Thuận: Văn phòng TBT Bình Thuận thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về TBT trong phạm vi quản lý của tỉnh, thực hiện các nhiệm vụ theo sự điều phối của Văn phòng TBT Việt Nam và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan khác trong mạng lưới TBT Việt Nam và của tỉnh theo quy định. Nhiệm vụ cụ thể bao gồm:
a) Nhiệm vụ thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam:
- Thông báo các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp đã, đang và sẽ áp dụng thuộc phạm vi quản lý của tỉnh có khả năng cản trở thương mại đối với các nước thành viên WTO.
Đối với các dự thảo văn bản có liên quan đến nội dung nêu trên, thời hạn thông báo ít nhất là 65 ngày trước khi ban hành (trừ trường hợp khẩn cấp);
- Thông báo các thỏa thuận quốc tế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký theo thẩm quyền liên quan đến văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; việc chấp nhận hay hủy bỏ của các cơ quan hoặc tổ chức trong tỉnh đối với quy chế thực hành tốt trong xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn.
b) Nhiệm vụ hỏi đáp về TBT:
- Nhận và trả lời các câu hỏi, thông tin liên quan đến việc ban hành và áp dụng các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp tại địa phương và các vấn đề khác có liên quan khi có yêu cầu chuyển đến từ Văn phòng TBT Việt Nam hoặc các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước;
- Tiếp nhận và chuyển các thông báo về TBT của các nước thành viên WTO đến các bên quan tâm tại tỉnh, chú ý các hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp lớn của tỉnh khi đang có khả năng bị kiện, tranh chấp quốc tế về TBT bằng fax hoặc email trong vòng 24 giờ ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo từ Văn phòng TBT Việt Nam;
- Gửi về Văn phòng TBT Việt Nam các câu hỏi hoặc đề nghị cung cấp tài liệu của các bên quan tâm tại địa phương về các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp của các nước thành viên WTO.
c) Các nhiệm vụ khác:
- Tuân thủ chặt chẽ nghiệp vụ thông báo và hỏi đáp theo hướng dẫn của Văn phòng TBT Việt Nam;
- Nghiên cứu, đề xuất biện pháp về nguồn lực với Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm đảm bảo hoạt động có hiệu quả;
- Tham gia hoạt động hợp tác quốc tế có liên quan đến việc triển khai thực hiện nghĩa vụ minh bạch hóa của Hiệp định TBT theo đề xuất của Văn phòng TBT Việt Nam và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về Hiệp định TBT tại địa phương; tư vấn, đào tạo về tiêu chuẩn đo lường chất lượng có liên quan đến hàng rào kỹ thuật trong thương mại theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân;
- Thực hiện nhiệm vụ thư ký Ban công tác liên ngành về TBT của tỉnh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến TBT theo phân công của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ (thông qua Chi cục Trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng).
2. Nhiệm vụ của các Điểm TBT: các Điểm TBT thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp thuộc phạm vi quản lý của ngành, thực hiện nhiệm vụ theo sự điều phối của Văn phòng TBT Bình Thuận, có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan khác để hoàn thành nhiệm vụ. Nhiệm vụ cụ thể bao gồm:
a) Rà soát, phát hiện và thông báo cho Văn phòng TBT Bình Thuận các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp trong phạm vi quản lý của ngành đã, đang và sẽ ban hành có khả năng cản trở thương mại đối với các nước thành viên của WTO.
Đối với các dự thảo văn bản có liên quan đến nội dung nêu trên, thời hạn thông báo ít nhất là 70 ngày trước khi ban hành (trừ trường hợp khẩn cấp), để Văn phòng TBT Bình Thuận xem xét về sự phù hợp của văn bản với các yêu cầu của Hiệp định TBT và thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam theo quy định;
b) Cung cấp tài liệu cần thiết cho Văn phòng TBT Bình Thuận về những vấn đề quản lý của ngành về TBT;
c) Trực tiếp nhận và trả lời các thông tin liên quan đến việc ban hành và áp dụng các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp của địa phương thuộc phạm vi quản lý của ngành khi có yêu cầu chuyển đến từ Văn phòng TBT Bình Thuận, hoặc các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh hoặc gửi về Văn phòng TBT Bình Thuận các câu hỏi, các đề nghị cung cấp tài liệu của các tổ chức, doanh nghiệp thuộc ngành mình quản lý về các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp của các nước thành viên WTO có liên quan đến hoạt động của mình.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân khác có liên quan gồm:
Các tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền góp ý dự thảo các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp của các nước thành viên WTO; hỏi hoặc đề nghị Văn phòng TBT Bình Thuận, các Điểm TBT cung cấp tài liệu về các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp của các nước thành viên WTO hoặc các vấn đề có liên quan đến TBT.
Điều 5. Phối hợp giữa Văn phòng TBT, các Điểm TBT và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
1. Văn phòng TBT Bình Thuận là cơ quan duy nhất của tỉnh thực hiện chức năng thông báo về hàng rào kỹ thuật trong thương mại đến Văn phòng TBT Việt Nam. Các đầu mối TBT khác thực hiện chức năng này thông qua Văn phòng TBT Bình Thuận.
2. Đối với chức năng hỏi đáp được thực hiện theo nguyên tắc: Điểm TBT nào chịu trách nhiệm đối với vấn đề chuyên môn chứa đựng trong nội dung câu hỏi sẽ có trách nhiệm trả lời hoặc phối hợp với Văn phòng TBT Bình Thuận để cùng trả lời. Trong trường hợp không có khả năng trả lời, Đầu mối TBT đó phải chuyển câu hỏi đến tổ chức thích hợp để xem xét trả lời.
3. Các Điểm TBT chịu trách nhiệm về thời gian và tính chính xác chuyên môn chuyên ngành khi thực hiện các nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp đối với các vấn đề thuộc ngành mình quản lý.
4. Trong trường hợp vấn đề chuyên môn có liên quan đến nhiều sở, ngành thì cơ quan chịu trách nhiệm chính đối với vấn đề chuyên môn đó phải phối hợp với các sở, ngành khác có liên quan để xử lý vấn đề đó trên cơ sở đồng thuận.
Trong trường hợp không đạt được sự đồng thuận đối với vấn đề nêu trên thì đưa vấn đề đó lên Ban công tác liên ngành về TBT của tỉnh lấy ý kiến và thống nhất đưa ra kết luận cuối cùng để làm cơ sở cho Văn phòng TBT Bình Thuận hoặc Điểm TBT chịu trách nhiệm trực tiếp gửi trả lời cho bên quan tâm.
5. Các Điểm TBT của tỉnh chịu trách nhiệm tiếp nhận và xử lý những góp ý nhận được từ các cơ quan có liên quan, có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, và quy trình đánh giá hợp quy thuộc phạm vi quản lý của ngành mình, đảm bảo các văn bản trên phù hợp với các nguyên tắc của Hiệp định TBT.
Kinh phí hoạt động của Văn phòng TBT Bình Thuận được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh và nguồn thu từ dịch vụ trả lời hỏi đáp về TBT theo quy định hiện hành (nếu có).
Kinh phí hoạt động của các Điểm TBT được sử dụng từ dự toán chi thường xuyên hàng năm đơn vị.
Điều 7. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, có trách nhiệm xây dựng và hướng dẫn các đầu mối TBT thực hiện quy trình thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn tỉnh phù hợp với Quyết định số 09/2006/QĐ-BKHCN ngày 04/5/2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định về quy trình thông báo và hỏi đáp của mạng lưới Cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại và điều kiện thực tế của tỉnh.
Điều 8. Các cơ quan quy định tại Điều 4 của Quy chế này và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thi hành các nghĩa vụ mà Hiệp định TBT yêu cầu và theo quy định của Quy chế này.
Điều 9. Quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có những nội dung không phù hợp hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp những kiến nghị, đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 38/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong hoạt động Thông báo và Hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại tại tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 2191/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 1065/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp trong hoạt động Thông báo và Hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 4Quyết định 3624/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 5Quyết định 06/2006/QĐ-UBND về thành lập Cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại tỉnh Khánh Hòa
- 6Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1Quyết định 75/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy chế phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 3624/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 3Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1Quyết định 114/2005/QĐ-TTg thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 444/QĐ-TTg năm 2005 phê duyệt Đề án triển khai thực hiện Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 09/2006/QĐ-BKHCN về quy trình thông báo và hỏi đáp của mạng lưới cơ quan thông báo và điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 38/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong hoạt động Thông báo và Hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại tại tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Quyết định 2191/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 1065/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp trong hoạt động Thông báo và Hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 8Quyết định 06/2006/QĐ-UBND về thành lập Cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 76/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 76/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/11/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/11/2007
- Ngày hết hiệu lực: 04/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực