Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/2004/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2004 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô;
Căn cứ các Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003; Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999, số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 và Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ ;
Căn cứ Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ các Quyết định số: 123/2001/QĐ-UB ngày 6/12/2001 ban hành quy định những nguyên tắc về quản lý đầu tư và xây dựng các khu đô thị mới, cải tạo sửa chữa nhà ở, số 155/2002/QĐ-UB ngày 18/11/2002 ban hành quy định lựa chọn chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, số 176/2002/QĐ-UB ngày 20/12/2002 quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, số 25/2002/QĐ-UB ngày 27/02/2002 ban hành quy định về quản lý trật tự, an toàn lao động, vệ sinh môi trường của UBND Thành phố Hà Nội;
Xét Tờ trình số 98/TTr-SXD ngày 13/2/2004 của Giám đốc Sở Xây dựng;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý thực hiện đầu tư các dự án cải tạo, xây dựng khu nhà ở và khu đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện thuộc Thành phố Hà Nội , chủ đầu tư các dự án cải tạo, xây dựng khu nhà ở và khu đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
|
VỀ VIỆC QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN CẢI TẠO, XÂY DỰNG KHU NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 76/2004/QĐ-UB ngày 19/05/2004 của UBND Thành phố Hà Nội )
Quy định này là cơ sở để thực hiện công tác quản lý nhà nước trong giai đoạn thực hiện đầu tư đối với chủ đầu tư các dự án cải tạo, xây dựng khu nhà ở tập trung và khu đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội theo các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về đầu tư và xây dựng, đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị của Thành phố.
Nội dung quản lý tập trung vào:
- Thr tục đầu tư và xây dựng
- Tiến độ thực hiện dự án
- Xây dựng theo quy hoạch được duyệt
- Quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ đầu tư
- Chất lượng các hạng mục công trình và công trình xây dựng
- Trật tự xây dựng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường
- Trách nhiệm bàn giao, bảo hành công trình
Điều 2: Đối tượng và phạm vi áp dụng.
Quy định này áp dụng đối với tất cả các chủ đầu tư thực hiện dự án cải tạo, xây dựng khu nhà ở, khu đô thị và các chủ dự án thành phần trong các dự án, trên địa bàn Thành phố Hà Nội, thuộc mọi thành phần kinh tế (kể cả các chủ đầu tư thuộc Bộ, Ngành Trung ương, 100% vốn nước ngoài, liên doanh).
1. UBND Thành phố Hà Nội thống nhất quản lý nhà nước đối với tất cả các dự án đầu tư cải tạo, xây dựng khu nhà ở và khu đô thị trên địa bàn. Sở Xây dựng Hà Nội là cơ quan chuyên môn, được UBND Thành phố giao nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước từ khi bắt đầu triển khai dự án đầu tư đến lúc bàn giao đưa vào sử dụng và bảo hành các công trình.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý trực tiếp, toàn diện quá trình thực hiện đầu tư và tổ chức đưa dự án vào khai thác theo đúng những nội dung của quyết định đầu tư và phải chịu sự quản lý nhà nước của UBND Thành phố, trực tiếp là Sở Xây dựng Hà Nội và các cơ quan quản lý có thẩm quyền hoặc được ủy quyền.
3. Chủ đầu tư dự án thành phần có trách nhiệm quản lý, thực hiện dự án thành phần được giao, chịu sự quản lý của chủ đầu tư và sự quản lý Nhà nước của các cơ quan quản lý có thẩm quyền hoặc được ủy quyền.
NỘI DUNG QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Điều 4: Đảm bảo thủ tục đầu tư và xây dựng
Chủ đầu tư phải thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ các thủ tục đầu tư và xây dựng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và các quy định của UBND Thành phố về đầu tư và xây dựng trong suốt quá trình chuẩn bị và triển khai dự án.
Điều 5: Đảm bảo tiến độ thực hiện dự án theo quy định tại Quyết định đầu tư
1. Căn cứ vào nội dung, tiến độ thực hiện dự án quy định trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, chủ đầu tư phải:
a. Xây dựng kế hoạch về tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng và tiến độ hoàn thành cho từng hạng mục công trình của dự án, thời gian hoàn thành các nghĩa vụ đối với Thành phố, phù hợp với tiến độ quy định trong quyết định đầu tư. Kế hoạch này được đăng ký tại Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND quận, huyện sở tại trước khi triển khai dự án.
b. Tổ chức triển khai dự án đúng tiến độ theo kế hoạch đã lập và nhanh chóng bàn giao công trình đưa vào sử dụng hoặc chuyển giao quản lý theo yêu cầu của Thành phố.
2. Việc thay đổi nội dung, tiến độ thực hiện dự án phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án chấp thuận. Việc điều chỉnh kế hoạch, tiến độ đầu tư xây dựng các hạng mục công trình phải được Sở Xây dựng và Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận bằng văn bản.
3. Sở Xây dựng chủ trì, cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan căn cứ vào những nội dung trong quyết định đầu tư và tiến độ thực hiện theo kế hoạch để thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện các hạng mục công trình và xử lý vi phạm khi chủ đầu tư không đảm bảo tiến độ.
Điều 6: Đảm bảo đầu tư xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc được duyệt:
Chủ đầu tư phải tổ chức xây dựng theo đúng quy hoạch chi tiết và điều lệ quản lý quy hoạch đã được phê duyệt cùng với các quy định kèm theo của UBND Thành phố, đảm bảo.
1. Sử dụng đất theo đúng chức năng, đảm bảo chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cao độ nền, hướng thoát nước, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao và phương án kiến trúc được duyệt.
2. Phải triển khai xây dựng đồng bộ, đi trước một bước hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên toàn bộ diện tích của dự án, đảm bảo khớp nối với hệ thống hạ tầng khu vực xung quanh, không gây ảnh hưởng xấu tới sản xuất, sinh hoạt của nhân dân khu vực lân cận.
3. Tổ chức xây dựng các công trình hạ tầng xã hội nếu được UBND Thành phố giao. Kinh phí đầu tư cho các công trình này do ngân sách bố trí, không tính tiền đất và phí hạ tầng. Việc quản lý đầu tư các công trình này theo các quy định hiện hành.
Trường hợp các công trình xã hội thực hiện theo hình thức xã hội hóa, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao diện tích đất xây dựng các công trình này có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật cho các chủ dự án thứ phát được Thành phố cho phép. Các chủ đầu tư dự án thứ phát được phép xây dựng, khai thác các công trình này phải nộp tiền xây dựng hạ tầng kỹ thuật vào Quỹ đầu tư phát triển của Thành phố (trừ các trường hợp được miễn, giảm theo quy định).
4. Việc tổ chức xây dựng cải tạo lại các khu tập thể cũ, trên cơ sở Quyết định số 123/2001/QĐ-UB ngày 6/12/2001 của UBND Thành phố, việc giám sát còn được thực hiện theo quy định bổ sung theo nội dung của mỗi dự án cụ thể.
5. Có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý chủ đầu tư thứ nhất xây dựng công trình theo đúng quy hoạch, kiến trúc được duyệt.
Điều 7: Đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với Thành phố
1. Theo tiến độ của kế hoạch triển khai dự án đã được thông qua, chủ đầu tư bàn giao (không thu tiền) 20% diện tích đất xây dựng nhà ở cao tầng có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật để Thành phố xây dựng bổ sung quỹ nhà ở của Thành phố (nhà cho thuê, nhà ở cho các đối tượng chính sách, nhà phục vụ di dân GPMB ...)
2. Theo tiến độ của kế hoạch, chủ đầu tư phải bàn giao toàn bộ diện tích đất xây dựng các công trình cho mục đích kinh doanh, đất hỗn hợp, đất dự phòng cho công trình công cộng với đầy đủ hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch cho Sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất quản lý để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất một lần và nộp tiền vào Quỹ đầu tư phát triển của Thành phố.
Nếu chủ đầu tư muốn tham gia xây dựng, khai thác các công trình kinh doanh này thì được tham gia và được ưu tiên xét chọn khi đấu giá. Nếu được xét chọn, chủ đầu tư cũng phải nộp tiền vào Quỹ đầu tư phát triển của Thành phố như các chủ đầu tư khác.
3. Chủ đầu tư tổ chức xây dựng toàn bộ nhà ở cao tầng, biệt thự (nhà vườn) theo quy hoạch và được bán ra thị trường theo giá thỏa thuận 50% diện tích sàn nhà cao tầng, 75% nhà biệt thự (nhà vườn) để thu hồi vốn.
Chủ đầu tư bàn giao danh mục theo đăng ký 50% diện tích sàn nhà ở cao tầng và 25% nhà vườn, biệt thự để Thành phố bán cho các đối tượng theo quy định của Thành phố (Chủ đầu tư được thanh toán phần kinh phí xây dựng theo phê duyệt của Hội đồng định giá Thành phố).
Chủ đầu tư bàn giao toàn bộ tầng 1 nhà cao tầng (không thu tiền) cho Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất quản lý (sở hữu nhà nước). Một tổ chức (doanh nghiệp) bảo đảm việc quản lý, vận hành và khai thác khu chung cư sẽ được giao khai thác để phục vụ cho khu dân cư (theo quy định riêng).
4. Với các dự án thực hiện trên các diện tích đất nhỏ lẻ, chủ đầu tư thực hiện nộp nghĩa vụ điều tiết bằng tiền hoặc bằng diện tích nhà theo nội dung quy định khi phê duyệt giao nhiệm vụ chủ đầu tư dự án.
5. Sở Xây dựng căn cứ các quy định về quản lý đầu tư xây dựng và nội dung quy định này để kiểm tra, nhất là việc quản lý, vận hành khu đô thị mới theo Quyết định số 65/2004/QĐ-UB ngày 7/5/2004 của UBND Thành phố, xử lý mọi tình huống phát sinh trước khi Chủ đầu tư bàn giao cho Thành phố quản lý.
6. Sở Xây dựng chủ trì, cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất, Quỹ đầu tư phát triển của Thành phố, tổ chức kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ của các chủ đầu tư và xử lý vi phạm khi chủ đầu tư không thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ được giao.
Điều 8: Thực hiện đầu tư đảm bảo chất lượng công trình và dự án
1. Chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện đầy đủ những nội dung Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành theo Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và các Quy định khác có liên quan của Nhà nước và của UBND Thành phố; Đồng thời phải thực hiện các yêu cầu sau:
a. Xây dựng các quy định và tổ chức hệ thống quản lý đảm bảo kỹ thuật, chất lượng toàn bộ dự án, từng hạng mục công trình, công trình. Bộ máy quản lý kỹ thuật, chất lượng phải đảm bảo yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành.
b. Bảo đảm đúng các yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng công trình, yêu cầu khớp nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài dự án.
c. Xây dựng và quản lý hệ thống mốc giới, mốc cao độ trong phạm vi dự án để đảm bảo chính xác và cung cấp chính xác chỉ giới, cao độ cho các công trình trong dự án phục vụ cho thi công, giám sát và nghiệm thu công trình.
d. Tổ chức lập và quản ký hệ thống hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ hoàn công. Hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ hoàn công của từng hạng mục công trình và toàn dự án phải nộp 01 bản cho Sở Xây dựng để quản lý.
e. Kịp thời phát hiện và kiến nghị giải quyết những vấn đề phát sinh nhằm đảm bảo kỹ thuật, chất lượng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung, của từng công trình và toàn bộ dự án.
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố trong việc phối hợp với các Sở, Ngành và đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các vi phạm về chất lượng, quản lý chất lượng công trình.
Các Sở có công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các vi phạm về chất lượng, quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.
3. Các công trình, hạng mục công trình chỉ được phép bàn giao đưa vào sử dụng sau khi tổ chức nghiệm thu theo đúng quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng, ban hành theo Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
4. Sau khi công trình xây dựng được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng, trong thời hạn bảo hành. Chủ đầu tư dự án phải có báo cáo định kỳ 6 tháng và 1 năm về chất lượng các công trình xây dựng theo đúng quy định, gửi Sở Xây dựng và Sở có công trình xây dựng chuyên ngành (Nếu là công trình xây dựng chuyên ngành).
5. Khi có sự cố công trình xây dựng:
a. Chủ đầu tư, nhà thầu có trách nhiệm chủ động giải quyết sự cố công trình theo các quy định hiện hành và có báo cáo về sự cố công trình cũng như các giải pháp đã áp dụng để khắc phục, gửi Sở Xây dựng, Sở có công trình xây dựng chuyên ngành.
b. Sở Xây dựng cùng với Sở có công trình xây dựng chuyên ngành phải thẩm tra, xem xét và chỉ đạo tiếp việc xử lý sự cố công trình (trường hợp cần thiết), đảm bảo thực hiện đúng quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 9: Đảm bảo trật tự xây dựng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường
Chủ đầu tư phải tổ chức quản lý trật tự xây dựng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường theo quyết định số 25/2002/QĐ-UB ngày 27/2/2002 của UBND Thành phố, phối hợp với chính quyền địa phương quản lý trật tự an toàn xã hội trong khu vực dự án.
Có biện pháp thu gom, xử lý rác thải, nước thải xây dựng và sinh hoạt, đảm bảo trật tự vệ sinh môi trường trong suốt quá trình thực hiện dự án, đồng thời hướng dẫn, đôn đốc các chủ đầu tư thứ phát tổ chức thực hiện.
Điều 10: Thực hiện việc bàn giao, bảo hành và bảo trì công trình
1. Chủ đầu tư và các nhà thầu phải thực hiện:
a. Xây dựng các quy định về quản lý, vận hành sử dụng các công trình hạ tầng; kế hoạch bàn giao và bảo hành công trình theo tiến độ thực hiện dự án.
b. Tổ chức nghiệm thu, bàn giao các công trình, hạng mục công trình theo đúng các quy định hiện hành và thực hiện bảo hành theo đúng thời gian quy định.
c. Trong thời gian bảo hành phải kiểm tra theo định kỳ, phát hiện hư hỏng để kịp thời sửa chữa, đảm bảo an toàn khi sử dụng công trình.
d. Trong quá trình bảo hành, giải quyết sự cố công trình phải hạn chế tối đa sự ảnh hưởng đến sinh họat của người dân, hoạt động của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
2. Trong thời gian chưa hoàn thành toàn bộ dự án, chủ đầu tư phải kiểm tra, giám sát việc sử dụng những công trình đã bàn giao đưa vào sử dụng đảm bảo không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện dự án.
Điều 11: Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Phải thực hiện đúng các nội dung quản lý đầu tư xây dựng và triển khai dự án được quy định tại Chương II của quy định này.
2. Căn cứ vào nội dung quản lý của quy định này và tiến độ thực hiện dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo (từng quý và cuối năm) gửi về Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, quản lý theo những nội dung sau:
a. Việc chấp hành các thủ tục đầu tư và xây dựng.
b. Tiến độ thực hiện dự án so với kế hoạch. Những tình huống đột xuất phát sinh trong quá trình triển khai xây dựng các công trình của dự án.
c. Việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định với Nhà nước và Thành phố.
d. Chất lượng công trình xây dựng trong dự án.
Điều 12: Trách nhiệm của các Sở, Ngành thuộc Thành phố
1. Sở Xây dựng:
UBND Thành phố giao Sở Xây dựng chịu trách nhiệm:
a. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, Quận, Huyện liên quan thực hiện công tác quản lý, kiểm tra định kỳ, đột xuất các dự án theo các nội dung quản lý của quy định này.
Đôn đốc, kiểm tra, kiến nghị các cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ quản lý theo chức năng nhiệm vụ được giao.
b. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị UBND Thành phố xử lý đối với các chủ đầu tư, các ngành liên quan khi vi phạm các nội dung quản lý.
c. Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố cho các chủ đầu tư trong giai đoạn triển khai dự án, bàn giao, bảo hành công trình.
d. Theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai của dự án theo các nội dung của quy định này để báo cáo UBND Thành phố và đề xuất biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Cung cấp cho Sở Xây dựng đầy đủ, kịp thời các quyết định đầu tư, các cam kết về tiến độ, về nghĩa vụ có liên quan đến các dự án và phối hợp để kiểm tra giám sát việc thực hiện quyết định đầu tư đã được phê duyệt.
Phối hợp với các Sở Xây dựng trong việc kiểm tra theo những nội dung của quy định này, xử lý vi phạm cũng như các tình huống phát sinh.
3. Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất:
Cung cấp cho Sở Xây dựng đầy đủ, kịp thời quyết định giao đất, các cam kết về có liên quan đến các dự án và phối hợp kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ giao nộp quỹ đất, quỹ nhà ở cho Thành phố, đề xuất xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất của chủ đầu tư.
Nhận bàn giao và thực hiện quản lý Nhà nước đối với phần diện tích đất, diện tích nhà chủ đầu tư phải bàn giao cho Thành phố. Hướng dẫn chủ đầu tư nội dung quy chế quản lý, vận hành, khai thác khu đô thị mới. Ký hợp đồng với các doanh nghiệp làm nhiệm vụ quản lý khu đô thị được lựa chọn và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được quy định trong quy chế này.
Hướng dẫn nghiệp vụ cho các quận, huyện để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở, quyền sử dụng đất ở cho những người hoàn tất các thủ tục mua nhà.
4. Sở Quy hoạch – Kiến trúc:
Cung cấp cho Sở Xây dựng đầy đủ, kịp thời các quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật có liên quan, quy hoạch chi tiết của dự án, thỏa thuận quy hoạch, kiến trúc các công trình trong dự án và phối hợp kiểm tra, đề xuất xử lý vi phạm trong lĩnh vực xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc của chủ đầu tư.
5. Sở Giao thông công chính:
Cung cấp cho Sở Xây dựng đầy đủ, kịp thời các thỏa thuận chuyên ngành, hồ sơ thẩm định thiết kế kỹ thuật hệ thống hạ tầng kỹ thuật các dự án. Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra và đề xuất xử lý vi phạm trong tổ chức xây dựng, chuyển giao hệ thống hạ tầng kỹ thuật của chủ đầu tư.
6. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở xác định nghĩa vụ tài chính, giá bán có điều tiết theo quy định của UBND Thành phố và trình Thành phố phê duyệt cho các chủ đầu tư; phối hợp quản lý việc chấp hành nghĩa vụ của các chủ đầu tư dự án đối với Thành phố.
Chủ trì Hội đồng thẩm định giá Thành phố xử lý các trường hợp phát sinh.
7. Quỹ Đầu tư phát triển của Thành phố:
Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, Sở Tài chính đôn đốc các chủ đầu tư nộp đủ, đúng thời hạn phần nghĩa vụ bằng tiền (theo Quyết định phê duyệt dự án đầu tư) vào Quỹ đầu tư phát triển của Thành phố.
Tiếp nhận các nguồn thu từ kinh phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật, tiền đấu giá quyền sử dụng đất .v... và sử dụng để đầu tư, phát triển theo đúng các quy định của UBND Thành phố.
Điều 13: Trách nhiệm của UBND quận, huyện
Tổ chức Hội đồng giải phóng mặt bằng để phối hợp với các chủ đầu tư tiến hành điều tra, khảo sát, lên phương án đền bù giải phóng mặt bằng. Trực tiếp chỉ đạo công tác GPMB, giải quyết các vấn đề phát sinh. Chỉ đạo UBND phường, xã, thị trấn phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, Ngành hữu quan trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý trật tự xây dựng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, trật tự an toàn xã hội trong khu vực các dự án triển khai trên địa bàn theo quy định hiện hành.
Hoàn thiện hồ sơ để cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho những người đã hoàn tất các thủ tục mua bán nhà ở.
Điều 14: Trách nhiệm của Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố:
1. Phối hợp với UBND các quận, huyện và chủ đầu tư triển khai công tác giải phóng mặt bằng. Kịp thời chỉ đạo, giúp đỡ Hội đồng giải phóng mặt bằng quận, huyện giải quyết những khó khăn, vướng mắc nảy sinh.
2. Thống nhất với ban giải phóng mặt bằng quận, huyện kế hoạch bố trí tái định cư, đề xuất với Thành phố việc sử dụng quỹ nhà của Thành phố cho mục đích này.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15: Mọi hoạt động làm trái, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nội dung quy định này đều bị coi là vi phạm. Chủ đầu tư, các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện đơn vị liên quan dự án phải chịu trách nhiệm theo thẩm quyền được giao, trong đó chủ đầu tư dự án phải chịu trách nhiệm chính về mọi phạm vi trong dự án.
1. Các hình thức xử lý vi phạm:
a. Xử lý vi phạm hành chính, chuyên môn theo các quy định hiện hành.
b. Quyết định đình chỉ hoặc đình chỉ có thời hạn việc thực hiện dự án, tiến hành xem xét, xác định trách nhiệm của các bên liên quan hoặc kiến nghị UBND Thành phố thay chủ đầu tư.
2. Căn cứ vào mức độ vi phạm của chủ đầu tư. Sở Xây dựng phối hợp với các Sở, Ngành chức năng, UBND các quận, huyện có liên quan xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề xuất UBND Thành phố xử lý.
Sau 06 tháng kể từ khi có quyết định giao làm chủ đầu tư, nếu dự án chưa triển khai đến giai đoạn chuẩn bị đầu tư, Sở Xây dựng trao đổi với Sở Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo Thành phố xem xét, quyết định thay đổi chủ đầu tư. Chủ đầu tư không được bồi hoàn kinh phí đã bỏ ra.
Mọi trường hợp tiến độ thực hiện dự án chậm so với kế hoạch đã được đăng ký đều bị xử lý phạt hành chính. Nếu chậm 1 năm theo tiến độ ghi trong kế hoạch mà không bàn giao đủ phần nghĩa vụ đối với Thành phố (20% diện tích đất xây dựng nhà ở có hạ tầng kỹ thuật, 50% phần diện tích sàn nhà ở cao tầng do Thành phố điều tiết, 25% nhà vườn, biệt thự), Thành phố sẽ thu hồi dự án giao cho chủ đầu tư khác. Chủ đầu tư cũ chỉ được bồi hoàn phần kinh phí đã bỏ ra theo quyết định của Hội đồng thẩm định Thành phố (Được thành lập theo dự án cụ thể) và không được Thành phố giao thêm dự án nào khác.
Điều 17: Chủ tịch UBND Thành phố giao Giám đốc Sở Xây dựng căn cứ theo hành vi, mức độ vi phạm của các chủ đầu tư trong việc thực hiện quy định này để quyết định xử lý vi phạm theo quy định hiện hành, hoặc kiến nghị UBND Thành phố xem xét quyết định xử lý theo thẩm quyền (trong những trường hợp cần thiết Sở Xây dựng có thể tham khảo ý kiến hoặc yêu cầu sự phối hợp của các Sở, Ngành liên quan hoặc chính quyền các cấp).
Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện, Thủ trưởng các đơn vị khi có yêu cầu phối hợp phải nghiêm túc thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ quản lý đã được Thành phố giao. Các cơ quan quản lý, cán bộ, công chức không thực hiện đúng chức năng quản lý đã được giao cũng sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật.
Trong trường hợp có khiếu nại, tố cáo phát sinh, sẽ thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo.
Điều 18: Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng để bố trí biên chế, tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng đáp ứng yêu cầu quản lý theo những nội dung của quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc có những tình huống phát sinh, Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan đề xuất biện pháp giải quyết, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định.
- 1Quyết định 155/2002/QĐ-UB về công tác quản lý các dự án đầu tư trong nước do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 148/2004/QĐ-UB Phê duyệt Quy hoạch chi tiết Khu Đô thị mới Thịnh Liệt, tỷ lệ 1/500 Địa điểm: tại các Phường: Thịnh Liệt, Hoàng Văn Thụ, Tương Mai, Quận Hoàng Mai - Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 98/2004/QĐ-UB điều chỉnh Quyết định 35/2004/QĐ-UB về việc ban hành các loại đường, đường phố, thị trấn và các xã ngoại thành làm căn cứ xác định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 153/2006/QĐ-UBND Quy định tạm thời về quản lý đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 153/2006/QĐ-UBND Quy định tạm thời về quản lý đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 155/2002/QĐ-UB về công tác quản lý các dự án đầu tư trong nước do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 148/2004/QĐ-UB Phê duyệt Quy hoạch chi tiết Khu Đô thị mới Thịnh Liệt, tỷ lệ 1/500 Địa điểm: tại các Phường: Thịnh Liệt, Hoàng Văn Thụ, Tương Mai, Quận Hoàng Mai - Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 98/2004/QĐ-UB điều chỉnh Quyết định 35/2004/QĐ-UB về việc ban hành các loại đường, đường phố, thị trấn và các xã ngoại thành làm căn cứ xác định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 176/2002/QĐ-UB về quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 25/2002/QĐ-UB về việc đảm bảo bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng các công trình tại Thành phố Hà Nội do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Quyết định 123/2001/QĐ-UB quy định nguyên tắc về quản lý đầu tư và xây dựng các khu đô thị mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 8Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 9Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 10Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 11Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 12Pháp lệnh về Thủ đô Hà Nội năm 2000
- 13Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 14Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị định 14/2000/NĐ-CP
- 15Quyết định 18/2003/QĐ-BXD Quy định quản lý chất lượng công trình Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Quyết định 76/2004/QĐ-UB quy định quản lý thực hiện đầu tư các dự án cải tạo, xây dựng khu nhà ở và khu đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 76/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/05/2004
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Hoàng Văn Nghiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra