ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/2002/QĐ-UB | Bình Phước, ngày 9 tháng 12 năm 2002 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND tỉnh (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1997;
- Căn cứ Thông tư Liên Bộ số 12/TTLB ngày 26/7/1993 của Bộ Tư pháp và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và tổ chức của các cơ quan Tư pháp địa phương,
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước tại Tờ trình số 150/STP-TT ngày 19/11/2002;
QUYẾT ĐỊNH
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TƯ PHÁP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 76/2002/QĐ-UB ngày 9-12-2002 của UBND tỉnh)
Cán bộ Tư pháp là chức danh chuyên môn của UBND xã, phường, thị trấn và được hưởng chế độ sinh hoạt phí theo ngạch, bậc chuyên môn đào tạo.
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tư pháp dài hạn và hằng năm của xã, phường, thị trấn để trình UBND xã, phường, thị trấn phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch này;
2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ trong các chương trình, kế hoạch công tác tư pháp trong quá trình tổ chức thực hiện;
3. Định kỳ sơ kết, tổng kết công tác tư pháp ở xã, phường, thị trấn; đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả công tác tư pháp trong thời gian tiếp theo; đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác ở cơ sở;
4. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo công tác tư pháp với UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan Tư pháp cấp trên.
1.Trực tiếp xây dựng, soạn thảo, lấy ý kiến và trình UBND cùng cấp ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực, ngành được UBND giao;
2. Có ý kiến văn bản đối với dự thảo những văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực, ngành khác trước khi trình UBND ban hành;
3. Phối hợp với Văn phòng UBND xã, phường, thị trấn tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân đối với dự thảo những văn bản quy phạm pháp luật của UBND có yêu cầu lấy ý kiến đóng góp của nhân dân;
4. Thực hiện nghiệp vụ rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cùng cấp;
5. Có ý kiến đóng góp bằng văn bản đối với những Nghị quyết của HĐND cùng cấp là văn bản quy phạm pháp luật;
6. Phối hợp với Văn phòng UBND xã, phường, thị trấn công khai các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cùng cấp.
1. Xây dựng phương án, chương trình, kế hoạch và chỉ đạo, hỗ trợ các làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư xây dựng hương ước, quy ước;
2. Chuẩn bị hồ sơ để Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trao đổi thống nhất với Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBMTTQVN xã, phường, thị trấn trình Chủ tịch UBND huyện, thị phê duyệt;
3. Phối hợp với Chủ tịch UBMTTQVN xã, phường, thị trấn kiểm tra, tạo điều kiện cho việc phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện hương ước, quy ước;
4. Phát hiện và chấn chỉnh mọi biểu hiện sai trái, lệnh lạc, tiêu cực trong việc thực hiện hương ước, quy ước; định kỳ báo cáo về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước ở địa phương.
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật theo hướng dẫn của các cơ quan Tư pháp cấp trên, phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội thực tế ở địa phương để trình UBND xã, phường, thị trấn thông qua;
2. Theo dõi, đôn đốc thực hiện hoặc kiến nghị UBND xã, phường, thị trấn có biện pháp phù hợp cho việc tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật;
3. Sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương;
4. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác phổ biến giáo dục pháp luật với UBND tỉnh xã, phường, thị trấn và cơ quan Tư pháp cấp trên; đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích và tích cực tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
1. Đăng ký khai sinh; khai tử; kết hôn; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn; đăng ký lại việc khai sinh, khai tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi;
2. Căn cứ vào quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ đăng ký hộ tịch các việc về ly hôn, xác định cha, mẹ, con, thay đổi quốc tịch, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, huỷ hôn nhân trái pháp luật, hạn chế quyền của cha mẹ đối với con cái chưa thành niên và những sự kiện hộ tịch khác do pháp luật quy định;
3. Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc;
4. Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về Hộ tịch;
5. Tổng hợp tình hình và báo cáo thống nhất các số liệu về Hộ tịch cho UBND cấp huyện và Phòng Tư pháp huyện, thị theo định kỳ sáu tháng và hàng năm;
6. Lưu trữ sổ sách, hồ sơ hộ tịch;
7. Sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu Hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp;
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về đăng ký quản lý hộ tịch theo thẩm quyền;
9. Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới giúp UBND cùng cấp thực hiện đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam;
1. Trực tiếp hoặc phối hợp với các tổ chức, các đoàn thể quần chúng, cán bộ cơ sở giáo dục, thuyết phục người phải thi hành án tự nguyện thi hành án;
2. Cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản thu nhận của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành án;
3. Phối hợp với cơ quan thi hành án xử lý tài sản, tang vật và những việc khác có liên quan đến việc thi hành án;
4. Tham gia việc cưỡng chế thi hành án, kê biên tài sản… của người phải thi hành án;
5. Chuyển cho cơ quan thi hành án khoản tiền người thi hành án bị trừ vào thu nhập do mình đang quản lý;
6. Tống đạt giấy tờ Tư pháp liên quan đến việc thi hành án dân sự;
7. Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thi hành án đối với các vụ việc có giá trị không quá 500.000 đồng theo sự hướng dẫn nghiệp vụ của Đội thi hành án huyện, thị.
1. Giám sát, giáo dục người chưa thành niên phạm tội;
2. Theo dõi, giám sát, giáo dục việc cải tạo của những người được hưởng án treo hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ;
3. Đảm nhiệm việc thi hành, quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm một số chức vụ hoặc cấm làm một số nghề nhất định;
4. Quản lý người được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
5. Thi hành án phạt quản chế đối với người bị phạt quản chế sau khi chấp hành xong hình phạt tù;
6. Phối hợp với Ban Giám thị trại giam giúp đỡ người đã thi hành xong hình phạt tù trở về địa phương;
7. Xem xét, nhận xét đơn xin xoá án của người bị kết án;
8. Tống đạt các giấy tờ Tư pháp.
1. Cấp xác nhận về nhà ở, việc làm, thu nhập hợp pháp hoặc tình trạng tài sản tại Việt Nam cho người nước ngoài thường trú tại địa phương khi xin nhập Quốc tịch Việt Nam.
2. Xác nhận vào bản khai danh dự về ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quê quán, nơi cư trú của công dân Việt Nam, họ, tên, tuổi, quốc tịch nơi cư trú của cha mẹ và nguồn gốc gia đình của công dân Việt Nam khi xin cấp giấy chứng nhận có Quốc tịch Việt Nam.
1. Tuyên truyền, giải thích về các tổ chức trợ giúp pháp lý và hoạt động trợ giúp pháp lý Nhà nước để cung cấp cho người dân những hiểu biết cần thiết về Trợ giúp pháp lý.
2. Tham mưu với UBND cùng cấp cấp cho đối tựơng được hưởng Trợ giúp pháp lý các giấy tờ cần thiết để xuất trình với tổ chức Trợ giúp pháp lý, giải quyết các kiến nghị do tổ chức Trợ giúp pháp lý chuyển đến.
3. Tham gia làm cộng tác viên của Trung tâm Trợ giúp pháp lý; phối hợp với Trung tâm trong hoạt động Trợ giúp pháp lý lưu động ở cơ sở hoặc trong các vụ việc trợ giúp cụ thể ở cơ sở; thống kê đối tượng, nhu cầu trợ giúp pháp lý và giới thiệu hướng dẫn đối tượng đến Trung tâm để được trợ giúp pháp lý; cung cấp các văn bản pháp luật, thông tin pháp luật cho nhân dân khi họ có nhu cầu, thông tin về các hoạt động pháp luật để người dân quan tâm, theo dõi, đóng góp khi cần thiết.
4. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đối tượng chính sách về tổ chức hoạt động Trợ giúp pháp lý tại nơi tiếp dân của UBND cùng cấp theo sự hướng dẫn của Trung tâm trợ giúp pháp lý trong các lĩnh vực tư pháp thụôc chức năng, nhiệm vụ Ban Tư pháp.
1. Phối hợp với cơ quan Công an và Mặt trận Tổ quốc cùng cấp giúp UBND xã, phường, thị trấn thực hiện việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nhiều lần có hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục hoặc người nghiện ma tuý, người mại dâm chưa đến mức đưa vào cơ sở chữa bệnh.
2. Tham gia công tác giám hộ;
3. Tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân địa phương;
4. Tham gia các Ban chỉ huy về nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, dân số kế hoạch hoá gia đình.
1. Chứng thực chữ ký của công dân Việt Nam trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch dân sự ở trong nước;
2. Chứng thực di chúc, văn bản từ chối nhận di sản;
3. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm báo cáo, thống kê số liệu về chứng thực gửi cho Phòng Tư pháp cấp huyện;
4. Các việc khác theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC CỦA BAN TƯ PHÁP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 17: Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn gồm:
1. Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn phụ trách công tác Tư pháp;
2. Cán bộ Tư pháp – Phó ban thường trực;
3. Các thành viên khác được mời gồm:
a) Một Đại biểu của UBMTTQVN cùng cấp;
b) Một Đại biểu Hội Liên hiệp Phụ nữ ;
c) Một Đại biểu Đoàn Thanh niên ;
d) Một Đại biểu Hội Nông dân Việt Nam ;
e) Một Đại biểu Hội Cựu chiến binh.
Điều 18: Tiêu chuẩn của cán bộ Tư pháp cấp xã:
1. Những người có đủ các điều kiện sau đây có thể được giao làm cán bộ Tư pháp cấp xã:
a) Là công dân Việt Nam;
b) Có đủ năng lực hành vi;
c) Có tư cách đạo đức tốt;
d) Đã tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên;
e) Có tinh thần trách nhiệm trong công tác;
g) Chữ viết rõ ràng;
h) Được bồi dưỡng nghiệp vụ Hộ tịch và các nghiệp vụ khác của ngành Tư pháp.
2. Từ ngày 01/01/2005 để được bổ nhiệm vào chức danh cán bộ Tư pháp xã, phường, thị trấn ngoài những điều kiện quy định ở Khoản 1 của Điều này thì phải thêm điều kiện có bằng Trung cấp pháp lý hoặc bằng Đại học luật;
Điều 19: Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn có mối quan hệ với các ngành các cấp như sau:
1. Đối với các Phòng Tư pháp huyện, thị xã: Ban Tư pháp xã, phường chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Tư pháp; Trưởng Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn về công tác tư pháp ở địa phương cho Phòng Tư pháp theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với UBND xã, phường, thị trấn: Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của UBND xã, phường, thị trấn. Thường xuyên báo cáo công tác với UBND xã, phường, thị trấn về các lĩnh vực công tác của mình.
3. Đối với các Ban thuộc UBND xã, phường, thị trấn: Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn xây dựng mối quan hệ phối kết hợp chặt chẽ với các ban trong lĩnh vực công tác có liên quan để phối hợp hỗ trợ cùng hoàn thành nhiệm vụ.
Trong trường hợp có những vấn đề chưa thống nhất thì các bên báo cáo xin ý kiến chỉ đạo giải quyết của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
4. Đối với các tổ hoà giải: Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về công tác hoà giải theo quy định của pháp luật đối với các tổ hoà giải cơ sở và yêu cầu các tổ hoà giải chấp hành việc báo cáo thường xuyên và đột xuất về công tác hoà giải ở cơ sở.
Điều 20: Trên cơ sở Bản Quy chế này UBND các huyện, thị hướng dẫn các xã, phường, thị trấn củng cố, thành lập Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn.
Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước hoạt động theo đúng Quy chế này.
Điều 21: Việc sửa đổi, bổ sung Bản Quy chế này do Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, trình UBND tỉnh quyết định.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- 1Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Tư pháp cấp huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Quyết định 1409/2007/QĐ-UBND ban hành kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án thứ tư của Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2007 đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 57/2007/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Giám đốc Sở Tư pháp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; giữa Trưởng Thi hành án dân sự tỉnh và Trưởng phòng Tư pháp huyện, thị xã trong việc giúp Giám đốc Sở Tư pháp và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ và hoạt động của Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 36/2004/QĐ-UBND Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5Quyết định 78/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 76/2002/QĐ-UB, 36/2009/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
- 1Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Tư pháp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 78/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 76/2002/QĐ-UB, 36/2009/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 3Thông tư liên bộ 12/TTLB năm 1993 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan tư pháp địa phương do Bộ Tài chính-Ban Tổ chức cán bộ chính phủ ban hành
- 4Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Tư pháp cấp huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 5Quyết định 1409/2007/QĐ-UBND ban hành kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án thứ tư của Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2007 đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6Quyết định 57/2007/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Giám đốc Sở Tư pháp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; giữa Trưởng Thi hành án dân sự tỉnh và Trưởng phòng Tư pháp huyện, thị xã trong việc giúp Giám đốc Sở Tư pháp và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ và hoạt động của Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 7Quyết định 36/2004/QĐ-UBND Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Quyết định 76/2002/QĐ-UB ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- Số hiệu: 76/2002/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/12/2002
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Tấn Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2002
- Ngày hết hiệu lực: 09/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực