- 1Nghị định 05/2007/NĐ-CP về việc phòng, chống bệnh dại ở động vật
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 103/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới
- 4Thông tư 48/2010/TT-BYT hướng dẫn chế độ khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm do Bộ Y tế ban hành
- 5Chỉ thị 01/CT-BYT năm 2013 tăng cường an toàn tiêm chủng và giám sát phản ứng sau tiêm chủng do Bộ Y tế ban hành
- 6Công điện 528/CĐ-TTg về phòng, chống dịch cúm gia cầm A(H7N9) và A(H5N1) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1126/QĐ-BYT năm 2013 phê duyệt “Kế hoạch hành động phòng chống dịch cúm A(H7N9) tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 1127/QĐ-BYT năm 2013 hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm cúm A (H7N9) do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 1128/QĐ-BYT năm 2013 phê duyệt "Hướng dẫn giám sát, phòng chống bệnh cúm A (H7N9) do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Thông tư 13/2013/TT-BYT hướng dẫn giám sát bệnh truyền nhiễm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 11Thông tư liên tịch 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người do Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Công văn 4619/BYT-DP năm 2013 tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về sử dụng vắc-xin do Bộ Y tế ban hành
- 13Quyết định 3029/QĐ-BYT năm 2013 phê duyệt Kế hoạch tăng cường công tác an toàn tiêm chủng do Bộ Y tế ban hành
- 14Công điện 6165/CĐ-BYT năm 2013 tăng cường phòng chống bệnh dịch đau mắt đỏ do Bộ Y tế điện
- 15Công văn 6556/BYT-DP năm 2013 tăng cường phòng chống dịch bệnh ứng phó cơn bão số 11 năm 2013 do Bộ Y tế ban hành
- 16Công văn 5633/BYT-DP năm 2013 về tăng cường công tác phòng, chống bệnh sốt xuất huyết trong tháng cao điểm do Bộ Y tế ban hành
- 17Công văn 1806/BYT-DP năm 2013 chỉ đạo triển khai phòng chống cúm A(H7N9) do Bộ Y tế ban hành
- 18Công văn 1807/BYT-DP năm 2013 triển khai phòng, chống cúm A (H7N9) do Bộ Y tế ban hành
- 19Công văn 2932/BYT-DP năm 2013 chấn chỉnh công tác tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng dịch vụ do Bộ Y tế ban hành
- 20Quyết định 973/QĐ-BYT năm 2013 về danh mục hóa chất diệt muỗi trong phòng chống sốt xuất huyết giai đoạn 2013-2015 do Bộ Y tế ban hành
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 73/2011/QĐ-TTg Quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 63/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 759/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2014 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2014
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2014 với những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu, chỉ tiêu
Mục tiêu chung: Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm, khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội.
Mục tiêu cụ thể, chỉ tiêu:
a) Giám sát chặt chẽ, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm tại các cửa khẩu quốc tế, không để xâm nhập vào Việt Nam.
b) Phát hiện sớm và xử lý kịp thời, giảm số mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm lưu hành, không để xảy ra dịch lớn. Chỉ tiêu một số bệnh như sau
- Bệnh sốt xuất huyết: giảm tỷ lệ mắc dưới 100/100.000 dân, khống chế tỷ lệ tử vong/mắc dưới 0,09%, khống chế không để xảy ra dịch lớn.
- Bệnh tay chân miệng: giảm tỷ lệ mắc dưới 120/100.000 dân, giảm tỷ lệ tử vong/mắc dưới 0.03%, khống chế không để xảy ra dịch lớn.
- Bệnh sốt rét: giảm tỷ lệ mắc dưới 0,4/1.000 dân vùng sốt rét lưu bành, giảm tỷ lệ tử vong dưới 0,002/100.000 dân, không để dịch bệnh lớn xảy ra.
- Bệnh dại: khống chế dưới 100 trường hợp tử vong do dại trong năm
c) Tăng cường năng lực hệ thống giám sát, phòng chống bệnh truyền nhiễm tại các tuyến, tập trung vào đáp ứng nhanh với các ổ dịch, cụ thể:
- Tiếp tục triển khai, mở rộng giám sát trọng điểm bệnh cúm, sốt xuất huyết, tay chân miệng và một số bệnh khác.
- Duy trì thường xuyên hoạt động kiểm dịch y tế biên giới nhằm phát hiện sớm các trường hợp bệnh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát bệnh truyền nhiễm.
- Ban hành hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật, quy chuẩn về công tác giám sát, phòng chống dịch bệnh, xét nghiệm; tiêu chuẩn về cơ cấu hoạt động của tổ chức hệ thống.
d) Duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trên 90% và giữ vững thành quả đã đạt được của Chương trình tiêm chủng mở rộng, tăng cường đảm bảo công tác an toàn tiêm chủng.
e) Tăng cường năng lực các phòng xét nghiệm trong thu thập, bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm, xét nghiệm chẩn đoán tác nhân gây bệnh nguy hiểm và mới nổi, ưu tiên đối với tuyến tỉnh và huyện để đảm bảo chính xác và hiệu quả.
f) Hoàn thiện Văn phòng đáp ứng khẩn cấp phòng chống dịch bệnh và cơ chế vận hành của hệ thống đáp ứng khẩn cấp phòng chống dịch bệnh để đáp ứng dịch bệnh khẩn cấp và các vấn đề y tế công cộng.
2. Các giải pháp thực hiện
a) Tổ chức, chỉ đạo
- Tại trung ương
+ Đề nghị thành lập Ủy ban quốc gia phòng, chống dịch bệnh do Phó Thủ tướng Chính phủ làm Chủ tịch với sự tham gia của các Bộ, ngành liên quan, theo đề nghị của các tổ chức quốc tế theo hướng tiếp cận “Một sức khỏe” nhằm tạo sự thống nhất trong chỉ đạo, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch và huy động được sự tham gia của toàn hệ thống chính trị cho công tác phòng, chống dịch bệnh.
+ Ban hành kế hoạch phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm phải tập trung vào các hoạt động giám sát các yếu tố nguy cơ nhằm ngăn ngừa không cho dịch bệnh bùng phát tại tất cả các tuyến.
+ Tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế ban hành các văn bản chỉ đạo kịp thời phòng, chống bệnh dịch nguy hiểm và mới nổi, có nguy cơ bùng phát trên diện rộng.
+ Tổ chức kiểm dịch y tế chặt chẽ tại các cửa khẩu, ngăn chặn không cho các bệnh dịch nguy hiểm xâm nhập; tăng cường giám sát dịch bệnh chủ động tại cộng đồng.
+ Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung các hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật, quy chuẩn và tiêu chuẩn
+ Đẩy mạnh và duy trì hoạt động thường xuyên của Hội đồng chuyên môn kỹ thuật giám sát và phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và mới nổi.
+ Tăng cường củng cố hệ thống tiêm chủng mở rộng và xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về tiêm chủng, các hướng dẫn để tiếp tục duy trì tỷ lệ và đảm bảo an toàn tiêm chủng.
+ Củng cố việc giao ban trực tuyến hàng tuần, cung cấp, chia sẻ và trao đổi thông tin về tình hình dịch bệnh kịp thời và chính xác cho các đơn vị trong và ngoài hệ thống.
+ Xây dựng tiêu chí phân vùng nguy cơ dịch và hướng dẫn triển khai đánh giá mức độ sẵn sàng ứng phó với dịch bệnh ở từng địa phương.
+ Tăng cường chỉ đạo giám sát, kiểm tra, đôn đốc và hỗ trợ tại các tuyến.
- Tại địa phương
+ Củng cố Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh và Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp để nâng cao chất lượng, hiệu quả và chủ động trong phòng chống bệnh dịch.
+ Tăng cường trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác chống dịch bệnh: đưa chỉ tiêu phòng chống bệnh truyền nhiễm vào chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội; lập kế hoạch và phê duyệt kinh phí phòng chống dịch; thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho cán bộ tham gia phòng, chống dịch bệnh.
+ Đầu tư và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác phòng, chống dịch và đảm bảo kinh phí cho các hoạt động chuyên môn một cách đầy đủ.
+ Tổ chức tốt việc giám sát, phát hiện sớm và kiểm soát tốt tình hình dịch bệnh.
+ Tiếp tục chỉ đạo việc tiến hành thanh tra, kiểm tra các điểm tiêm chủng phòng bệnh, đảm bảo tất cả các điểm tiêm chủng phải đủ điều kiện triển khai tiêm chủng vắc xin phòng bệnh cho trẻ em an toàn và hiệu quả.
b) Xây dựng kế hoạch, đầu tư tài chính
- Bộ Y tế phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan đề xuất với Chính phủ tăng đầu tư kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm. Xây dựng kế hoạch dự trữ quốc gia về phòng, chống dịch.
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố căn cứ kế hoạch tổng thể phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm 2014, xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh của địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt, đảm bảo đầu tư đầy đủ cho công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
c) Giải pháp chuyên môn, kỹ thuật
- Giải pháp giảm mắc
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm.
+ Tăng cường giám sát bệnh chủ động, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh đầu tiên để có biện pháp cách ly, thu dung, điều trị kịp thời. Thực hiện xử lý trường hợp bệnh/ổ dịch triệt để nhằm hạn chế lây lan ra cộng đồng và sớm khống chế được bệnh/ổ dịch/dịch.
+ Tăng cường công tác nhận định, dự báo dịch: xây dựng tiêu chí và tổ chức đánh giá vùng nguy cơ; thống kê, xử lý số liệu và nhận định kịp thời; mở rộng và củng cố hệ thống giám sát trọng điểm một số bệnh truyền nhiễm như tay chân miệng, tả, sốt xuất huyết, cúm, dịch hạch; tăng cường năng lực xét nghiệm.
+ Duy trì và phát huy vai trò của hệ thống giám sát thường xuyên, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát bệnh truyền nhiễm, triển khai báo cáo theo phần mềm giám sát bệnh truyền nhiễm tại 63 tỉnh/thành phố.
+ Duy trì và nâng cao chất lượng của hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại tất cả các tuyến từ Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Chú trọng trong việc phối hợp giám sát giữa cơ sở y tế dự phòng và cơ sở khám chữa bệnh, giữa cơ sở y tế công lập và tư nhân. Chỉnh sửa và bổ sung các quy định và biểu mẫu về giám sát dịch, giám sát bệnh và chế độ thông tin, ghi chép báo cáo.
+ Phát huy tối đa biện pháp phòng bệnh chủ động bằng vắc xin thông qua chương trình tiêm chủng mở rộng. Xã hội hóa công tác phòng chống dịch bệnh, khuyến khích người dân chủ động sử dụng vắc xin phòng bệnh.
+ Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan truyền thông để: truyền thông nguy cơ đến đối tượng đích; tổ chức chiến dịch truyền thông kết hợp với các biện pháp cụ thể phòng, chống dịch bệnh (vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, vệ sinh ăn uống ...)
+ Tăng cường các hoạt động kiểm dịch y tế biên giới, phát hiện sớm và ngăn chặn dịch bệnh xâm nhập vào Việt Nam.
+ Tổ chức xử lý sớm, triệt để các ổ dịch, không để bùng phát dịch lớn.
+ Tăng cường năng lực xét nghiệm để đảm bảo xét nghiệm chính xác và kịp thời cho các hoạt động phòng chống dịch bệnh.
+ Củng cố năng lực của các đơn vị đáp ứng chống dịch, sẵn sàng vật tư, hóa chất, kinh phí, con người trong trường hợp bùng phát dịch bệnh.
- Giải pháp giảm tử vong
+ Tăng cường năng lực cho bệnh viện các tuyến, bệnh viện trung ương điều trị các trường hợp rất nặng; bệnh viện tuyến tỉnh điều trị các trường hợp nặng, bệnh viện huyện điều trị các trường hợp thông thường.
+ Bổ sung phác đồ điều trị một số bệnh truyền nhiễm gây dịch, phác đồ chống sốc, chống kháng thuốc.
+ Tổ chức các đội điều trị cấp cứu cơ động để hỗ trợ tuyến dưới.
+ Trang bị phương tiện chẩn đoán, điều trị, cấp cứu bệnh nhân để đạt mục tiêu giảm tử vong.
+ Duy trì 5 đơn vị tập huấn điều trị bệnh truyền nhiễm tại các bệnh viện: Bệnh viện Bệnh nhiệt đới trung ương, Bệnh viện Nhi trung ương, Bệnh viện Nhi đồng 1, Bệnh viện Nhi đồng 2, Bệnh viện Nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh.
+ Tập huấn cho các bác sỹ, điều dưỡng về các phác đồ điều trị, hồi sức cấp cứu.
+ Tăng cường năng lực cho các Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Phòng chống sốt rét, Trung tâm Y tế, Trạm Y tế của các tỉnh/thành phố về năng lực giám sát dịch tễ, chẩn đoán, điều trị bệnh truyền nhiễm và các biện pháp can thiệp khi có dịch bệnh xảy ra.
d) Truyền thông, giáo dục sức khỏe
- Truyền thông là giải pháp đi trước, cần xây dựng các thông điệp truyền thông giáo dục sức khỏe cho từng đối tượng, để người dân biết cách phòng chống.
- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức về các biện pháp phòng bệnh, giáo dục vệ sinh phòng bệnh; tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân. Thường xuyên tổ chức giáo dục vệ sinh tại những nơi có nguy cơ cao, nơi tập trung đông người như: trường học, khu công nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông: thông tấn báo chí, truyền hình, truyền thanh, báo viết để triển khai hoạt động truyền thông phòng, chống dịch bệnh.
- Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe trung ương, các trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ tuyến tỉnh triển khai các nội dung truyền thông theo yêu cầu của công tác phòng chống dịch bệnh.
e) Phối hợp liên ngành
- Phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Quốc phòng, Công an, Tài chính, Giao thông, và các Bộ, ngành khác liên quan trong phòng chống dịch bệnh. Huy động các tổ chức chính trị, chính trị xã hội tham gia vào công tác phòng chống dịch bệnh
- Phối hợp với các ban, ngành để nghiên cứu đề xuất các chính sách đãi ngộ cho cán bộ y tế dự phòng, chính sách về đào tạo, các chế độ bảo hiểm rủi ro và có chế độ bảo vệ sức khỏe đặc thù nghề nghiệp cho cán bộ y tế dự phòng; xây dựng các cơ chế đầu tư tài chính đặc thù cho công tác phòng chống dịch.
f) Đầu tư nguồn lực
- Bổ sung số lượng các bộ hiện đang thiếu cho các đơn vị dự phòng các tuyến, đảm bảo đủ nhân lực tham gia công tác phòng chống dịch.
- Tổ chức tập huấn cho các cán bộ trực tiếp tham gia công tác phòng chống dịch (cán bộ giám sát, xét nghiệm, cấp cứu điều trị bệnh nhân, xử lý ổ dịch, truyền thông).
- Củng cố và phát triển các đội chống dịch cơ động có đủ năng lực và trang thiết bị sẵn sàng thực hiện xử lý ổ dịch.
- Đảm bảo đủ thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị phục vụ công tác phòng chống dịch tại tất cả các tuyến.
- Tuyến xã phường, tăng cường lực lượng cộng tác viên, tình nguyện viên để tham gia, triển khai các biện pháp giám sát, chống dịch bệnh tại cộng đồng
g) Hợp tác quốc tế
- Phối hợp với Bộ Y tế các nước trên thế giới thực hiện Điều lệ y tế quốc tế (IHR) nhằm chia sẻ thông tin dịch bệnh, đặc biệt là các bệnh nguy hiểm và mới nổi.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế: Phối hợp với các tổ chức quốc tế như WHO, FAO, UNICEF, USAID, USCDC, ADB, WB, PATH và các tổ chức quốc tế khác để huy động các nguồn lực và kỹ thuật cho phòng chống bệnh truyền nhiễm.
h) Nghiên cứu khoa học
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học tại các Viện Vệ sinh dịch tễ/ Pasteur/Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng về dịch tễ học của bệnh, tác nhân gây bệnh, về véc tơ truyền bệnh, vắc xin phòng bệnh, đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch bệnh, xây dựng mô hình phòng chống để làm căn cứ và bằng chứng cho việc đề xuất các biện pháp phòng chống phù hợp
3. Tổ chức thực hiện
- Đơn vị quản lý: Bộ Y tế
- Đơn vị thực hiện: Cục Y tế dự phòng.
- Đơn vị phối hợp: các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế; các Viện, Trung tâm trực thuộc Bộ Y tế; các Sở Y tế, các đơn vị y tế dự phòng 63 tỉnh/thành phố.
a) Tuyến trung ương
- Cục Y tế dự phòng
+ Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh trên phạm vi toàn quốc.
+ Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các địa phương, đơn vị thuộc hệ y tế dự phòng triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
+ Chỉ đạo giám sát phát hiện sớm sự lưu hành của vi rút gây bệnh, các yếu tố nguy cơ.
+ Phối hợp với các Bộ/Ngành triển khai kế hoạch liên ngành trong phòng chống dịch bệnh.
- Cục Quản lý khám chữa bệnh
+ Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc chỉ đạo, điều hành công tác điều trị bệnh truyền nhiễm.
+ Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc tất cả cơ sở khám chữa bệnh trong hệ thống điều trị từ Trung ương đến địa phương trong công tác điều trị phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
+ Chỉ đạo tập huấn cho cán bộ trong hệ điều trị, kiểm tra công tác điều trị dịch bệnh trong phạm vi cả nước. Tổng kết, rút kinh nghiệm các trường hợp tử vong.
+ Chỉ đạo các Viện/Bệnh viện trực thuộc Bộ, bệnh viện tỉnh/thành phố chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát công tác kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, lây truyền chéo trong bệnh viện và thường trực chống dịch bệnh.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính
Chủ động tham mưu cho Lãnh đạo Bộ về tạo nguồn, sử dụng các nguồn lực từ ngân sách nhà nước, các tổ chức trong và ngoài nước cho công tác phòng chống dịch bệnh.
- Vụ Truyền thông và Thi đua khen thưởng
+ Tổ chức chỉ đạo, điều phối các hoạt động truyền thông về phòng, chống dịch bệnh.
+ Xây dựng kế hoạch tổng thể trong truyền thông phòng chống dịch bệnh.
+ Giám sát hỗ trợ các địa phương thực hiện truyền thông đến đúng đối tượng đích, đúng các thông điệp truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Cục An toàn thực phẩm
+ Chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị, địa phương tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm cho cộng đồng.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm.
+ Chỉ đạo hướng dẫn các địa phương tăng cường công tác giám sát nguy cơ ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
+ Chỉ đạo hướng dẫn các địa phương điều tra, xử lý, khắc phục hậu quả các vụ ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm ở địa phương.
- Cục Quản lý môi trường y tế
+ Tiếp tục đẩy mạnh phong trào vệ sinh yêu nước, góp phần vào công tác phòng chống dịch bệnh.
+ Chỉ đạo các địa phương triển khai chiến dịch vệ sinh môi trường phòng chống dịch bệnh, chú trọng công tác vệ sinh môi trường sau lũ lụt, đảm bảo người dân trong vùng lũ được sử dụng nước sạch, tăng cường công tác vệ sinh cá nhân phòng chống bệnh.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thực hiện giám sát chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt và các công trình vệ sinh tại hộ gia đình, nơi công cộng.
- Các Viện: Vệ sinh dịch tễ/Pasteur, sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
+ Chỉ đạo, hỗ trợ các Trung lâm Y tế dự phòng thuộc khu vực được phân công phụ trách trong việc triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh.
+ Thành lập các đoàn công tác trực tiếp hỗ trợ, giám sát các địa phương có có trường hợp tử vong, số mắc cao, kéo dài.
+ Duy trì hệ thống giám sát trọng điểm một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm: bệnh tả, cúm, sốt xuất huyết, sốt rét .
+ Tổ chức tập huấn chuyên môn kỹ thuật giám sát, phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm.
+ Dự trữ hóa chất khử khuẩn, thiết bị, vật tư chuyên dụng, triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh, sẵn sàng hỗ trợ địa phương khi có dịch bệnh.
+ Tăng cường công tác xét nghiệm tìm chủng vi rút gây bệnh.
+ Nghiên cứu khoa học về dịch tễ học, vi sinh vật học, miễn dịch học và các yếu tố liên quan của các bệnh dịch.
- Các bệnh viện tuyến Trung ương
+ Tổ chức tập huấn cho cán bộ hệ điều trị về tiếp nhận, cách ly, điều trị cấp cứu bệnh nhân theo phân công của Bộ Y tế.
+ Chỉ đạo các Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, huyện và một số bệnh viện ngành chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân.
+ Chủ động chuẩn bị giường bệnh, có kế hoạch duy trì hoạt động thường xuyên của bệnh viện khi có dịch bệnh lớn.
+ Tăng cường năng lực xét nghiệm chẩn đoán tác nhân gây bệnh.
+ Thực hiện kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện, chống lây nhiễm chéo, hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới.
+ Phối hợp với các đơn vị y tế dự phòng trong công tác thu thập thông tin, báo cáo trường hợp bệnh truyền nhiễm theo quy định của Bộ Y tế.
b) Địa phương
- Ủy ban nhân dân các cấp
+ Chủ tịch UBND các cấp chịu trách nhiệm về chỉ đạo, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện công tác kiểm soát, phòng chống các bệnh truyền nhiễm tại địa phương; kiện toàn Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh; đảm bảo kinh phí cho phòng chống dịch bệnh, đẩy mạnh công tác truyền thông và quản lý bệnh nhân, xử lý nguồn bệnh tại cộng đồng.
+ Thành lập các đoàn kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh tại địa phương.
+ Huy động sự tham gia của cấp ủy, chính quyền các cấp, các Ban ngành đoàn thể (Ban Dân vận, Ban Tuyên giáo, Hội Phụ nữ, Hội Thanh niên, Hội Thầy thuốc trẻ,...) phối hợp với ngành y tế triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố
+ Lập kế hoạch phòng, chống dịch bệnh năm 2014 trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tăng cường các hoạt động phòng chống dịch bệnh tại các cấp ở địa phương.
+ Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh chủ động ngay từ đầu năm và thực hiện các hoạt động giám sát trọng điểm bệnh truyền nhiễm.
+ Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác phòng chống dịch bệnh.
+ Chỉ đạo các đơn vị y tế dự phòng, bệnh viện trên địa bàn tỉnh triển khai các hoạt động giám sát trọng điểm quốc gia.
+ Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh.
+ Kiểm tra đánh giá hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh của các đơn vị trong tỉnh, thành phố.
- Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh, thành phố
+ Tham mưu xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh của tỉnh/thành phố.
+ Giám sát chặt chẽ tình hình mắc dịch bệnh đến tận thôn, ấp, xã, phường, hộ gia đình; xử lý triệt để ổ dịch, báo cáo kịp thời theo quy định; tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
+ Phối hợp với các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur triển khai các điểm giám sát trọng điểm theo kế hoạch được phê duyệt.
- Bệnh viện đa khoa tỉnh/thành phố và bệnh viện khu vực
+ Xây dựng kế hoạch tổ chức thu dung, cấp cứu và điều trị dịch bệnh, duy trì hoạt động thường xuyên của bệnh viện khi có dịch bệnh.
+ Chỉ đạo các Bệnh viện huyện chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân.
+ Chỉ đạo tuyến và hỗ trợ tuyến dưới về mặt chuyên môn, nhân lực, vật lực khi cần thiết; kiểm tra giám sát công tác phòng chống dịch bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh trong phạm vi địa phương. Tập huấn phác đồ cấp cứu, điều trị bệnh truyền nhiễm, hướng dẫn các cơ sở điều trị thực hiện.
+ Thực hiện kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, phòng chống lây nhiễm chéo trong bệnh viện.
+ Thông báo cho các đơn vị y tế dự phòng trong công tác thu thập thông tin, báo cáo trường hợp bệnh truyền nhiễm theo quy định.
+ Phối hợp thực hiện thu thập mẫu bệnh phẩm, thu thập thông tin đánh giá nguy cơ trong việc triển khai giám sát trọng điểm quốc gia.
-Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe tỉnh, thành phố
+ Xây dựng kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe phòng, chống dịch bệnh năm 2014.
+ Phối hợp với Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Bộ Y tế và các cơ sở y tế địa phương, cơ quan thông tin đại chúng của địa phương và trung ương tăng cường công tác truyền thông nguy cơ giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức về các biện pháp phòng bệnh, giáo dục vệ sinh, chú trọng những nơi có nguy cơ cao, nơi tập trung đông người (trường học, khu công nghiệp ...).
+ Xây dựng các tài liệu về truyền thông giáo dục sức khỏe theo quy định hiện hành.
+ Tổ chức tập huấn công tác truyền thông phòng chống dịch bệnh cho đội ngũ thực hiện công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ.
- Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế tỉnh, thành phố
- Xây dựng kế hoạch kiểm dịch y tế biên giới năm 2014 của tỉnh, thành phố.
+ Kiểm tra giám sát, xử lý y tế đối với người, phương tiện, hàng hóa tại các cửa khẩu. Giám sát chặt chẽ tình hình bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhóm A tại các cửa khẩu biên giới.
+ Thông báo kịp thời cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm gây dịch tại cửa khẩu.
+ Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh truyền nhiễm tại các cửa khẩu.
- Trung tâm Y tế huyện
+ Tham mưu cho Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh cấp huyện tăng cường các hoạt động phòng chống dịch bệnh tại địa phương.
+ Giám sát chặt chẽ phát hiện sớm trường hợp mắc bệnh đầu tiên tại thôn, ấp, xã, phường, hộ gia đình để khoanh vùng và xử lý kịp thời, triệt để ổ dịch.
+ Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh dịch.
- Bệnh viện đa khoa huyện
+ Xây dựng kế hoạch thu đúng, cách ly và điều trị bệnh nhân và duy trì hoạt động thường xuyên của bệnh viện khi có dịch bệnh. Chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân.
+ Tập huấn phác đồ cấp cứu, điều trị, hướng dẫn các trạm y tế xã và phòng khám tư nhân trên địa bàn.
+ Báo cáo kịp thời cho Trung tâm y tế dự phòng huyện các trường hợp bệnh truyền nhiễm đầy đủ, chính xác theo quy định.
- Trạm y tế xã
+ Tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã bảo đảm kinh phí cho các cán bộ tham gia công tác chống dịch bệnh của địa phương.
+ Điều tra, giám sát, phát hiện cách ly, xử lý kịp thời không để dịch bệnh lây lan. Tổ chức cấp cứu ban đầu và điều trị bệnh nhân khi mắc bệnh dịch.
+ Thành lập đội chống dịch bệnh gồm các cán bộ y tế, đoàn thanh niên, phụ nữ ... để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
+ Tuyên truyền cho nhân dân các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; huy động cộng đồng trong các hoạt động tiêm chủng phòng bệnh.
4. Kinh phí
a) Nguyên tắc xây dựng kinh phí
- Theo Luật ngân sách, kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh đã được phân cấp cho địa phương.
- Kinh phí phòng chống dịch bệnh tại Bộ Y tế để chi cho các hoạt động tại trung ương và chuẩn bị vật tư, hóa chất hỗ trợ cho các địa phương trong trường hợp xảy dịch cần hỗ trợ khẩn cấp.
- Các dự án mục tiêu quốc gia như: sốt rét, sốt xuất huyết, tiêm chủng mở rộng ... thực hiện theo kế hoạch và kinh phí đã được phê duyệt, trong đó có kinh phí cấp ủy quyền cho các địa phương hàng năm.
b) Các nội dung chính của kinh phí phòng chống dịch bệnh
- Kinh phí cho hoạt động xây dựng, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật và tài liệu hướng dẫn chuyên môn.
- Kinh phí cho hoạt động kiểm tra, giám sát và triển khai các hoạt động trực, chống dịch chi cho các hoạt động kiểm tra, giám sát, hỗ trợ trực dịch 24/24 giờ.
- Kinh phí cho hoạt động tổ chức hội nghị giao ban trực tuyến, các hội nghị đánh giá phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Kinh phí cho hoạt động phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm. Triển khai hợp đồng trách nhiệm với các đơn vị có liên quan về công tác phòng chống dịch bệnh.
- Kinh phí mua vật tư, hóa chất, trang thiết bị phòng, chống dịch bệnh.
- Kinh phí cho hoạt động đánh giá, điều tra sự lưu hành của dịch bệnh truyền nhiễm.
- Kinh phí cho hoạt động giám sát trọng điểm một số bệnh truyền nhiễm gây dịch như: bệnh cúm, tay chân miệng và một số bệnh khác.
- Kinh phí cho hoạt động triển khai thử nghiệm phần mềm giám sát bệnh truyền nhiễm tại 63 tỉnh, thành phố.
- Kinh phí in tài liệu chuyên môn (niên giám thống kê, thông tư liên tịch, các hướng dẫn chuyên môn, văn bản luật...).
- Kinh phí cho hoạt động đáp ứng dịch khẩn cấp và thông tin liên lạc.
Điều 2. Kế hoạch phòng, chống bệnh dịch truyền nhiễm 2014 là căn cứ để các địa phương xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể và trình UBND tỉnh, thành phố đầu tư kinh phí để thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng và Tổng Cục trưởng, thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở y tế; Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng đơn vị y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
MỤC LỤC
Phần I. ĐÁNH GIÁ DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2013
I. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM
1. Tình hình dịch bệnh trên thế giới
2. Tình hình dịch bệnh tại Việt Nam
3. Đánh giá chung tình hình dịch bệnh năm 2013
II. CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG DỊCH ĐÃ TRIỂN KHAI
1. Công tác xây dựng văn bản pháp quy phòng chống bệnh truyền nhiễm...
2. Hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật
3. Công tác quản lý, chỉ đạo
4. Quản lý điều trị bệnh nhân...
5. Truyền thông phòng chống dịch bệnh
6. Phối hợp liên ngành
7. Hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học
8. Đầu tư tài chính
9. Đánh giá kết quả hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm
III. KHÓ KHĂN VÀ TỒN TẠI
IV. ƯỚC TÍNH, DỰ BÁO TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH NĂM 2013
Phần II. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NĂM 2014
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
II. MỤC TIÊU CHUNG
III. MỤC TIÊU CỤ THỂ
IV. CÁC CHỈ TIÊU CHÍNH
1. Xây dựng văn bản pháp quy, hướng dẫn chuyên môn, báo cáo
2. Chỉ tiêu chuyên môn
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tổ chức, chỉ đạo
2. Xây dựng kế hoạch, đầu tư tài chính
3. Chuyên môn kỹ thuật
4. Truyền thông, giáo dục sức khỏe
5. Phối hợp liên ngành
6. Đầu tư nguồn lực
7. Hợp tác quốc tế
8. Nghiên cứu khoa học
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tuyến Trung ương
2. Địa phương
VII. KINH PHÍ
1. Nguyên tắc
2. Dự toán kinh phí tổng thể chủ động phòng chống các dịch bệnh
3. Kế hoạch kinh phí phòng, chống các dịch bệnh thường xuyên
4. Kế hoạch kinh phí phòng, chống dịch bệnh của các địa phương
Phần III. PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
Phụ lục 2:
Phụ lục 3:
Phụ lục 4:
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BYT ngày 06 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
ĐÁNH GIÁ DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2013
I. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM
1. Tình hình dịch bệnh trên thế giới
Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây dịch giai đoạn gần đây và trong năm 2013 vẫn diễn biến phức tạp tại một số khu vực như Nam Mỹ, Tây Thái Bình Dương và Đông Nam Á. Nổi bật một số dịch bệnh như sau:
1.1. Bệnh tay chân miệng: năm 2013 bệnh có xu hướng giảm tại các nước khu vực châu Á, có một số quốc gia và vùng lãnh thổ tăng cao hơn năm 2012. Năm 2013 ghi nhận tại Trung Quốc (1.651.959 trường hợp mắc, 265 trường hợp tử vong), Nhật Bản (294.535 trường hợp mắc), Singapore (29.672 trường hợp mắc), Hàn Quốc (6,3/1000 bệnh nhân ngoại trú), Ma Cao (2.145 trường hợp mắc), Hồng Kông (1.620 trường hợp mắc). So với cùng kỳ năm 2012 số mắc của Nhật Bản tăng 346,2%, Hồng Kông (Trung Quốc) tăng 235,4%, Ma Cao (Trung Quốc) tăng 23,7%. Mặc dù số mắc có tăng lên ở một số quốc gia, song diễn biến tình hình bệnh vẫn trong tầm kiểm soát.
1.2. Bệnh Sốt xuất huyết Dengue: bệnh vẫn lưu hành ở nhiều quốc gia trên thế giới, hàng năm ghi nhận hàng chục triệu trường hợp mắc và hàng nghìn trường hợp tử vong, bệnh tập trung ở các quốc gia vùng nhiệt đới, ôn đới. Tại khu vực Tây Thái Bình Dương, năm 2013, số mắc tăng lên ở Lào (43.999 trường hợp mắc, tăng 383,9%, 95 trường hợp tử vong), Singapore (20.682 trường hợp mắc, tăng 387,4%), Malaysia (36.021 trường hợp mắc, tăng 80,8%, 74 trường hợp tử vong), Australia (1.634 trường hợp mắc, tăng 12,2%), riêng Philippines có số mắc và tử vong cao nhất trong khu vực (166.107 trường hợp mắc, 528 trường hợp tử vong), các nước không tăng và có xu hướng giảm Campuchia (16.722 trường hợp mắc, 53 trường hợp tử vong, giảm 60%). Bệnh sốt xuất huyết Dengue cũng được ghi nhận tại Trung Quốc, Vùng cận Thái Bình Dương như Đảo Solomon, New Caledonia.
Trong thời gian gần đây bệnh do Chikungunya cũng được ghi nhận và có xu hướng tăng lên tại Singapor, Campuchia, Lào.
1.3. Bệnh cúm A(H5N1) ở người: năm 2013 thế giới ghi nhận 38 trường hợp mắc cúm A(H5N1), trong đó có 24 trường hợp tử vong tại 06 nước đã có các trường hợp mắc và tử vong trong năm 2012, không xuất hiện thêm quốc gia mới. Số mắc và chết cụ thể: Campuchia (26 trường hợp mắc, 14 trường hợp tử vong), Ai Cập (4 trường hợp mắc, 3 trường hợp tử vong), Trung Quốc (2 trường hợp mắc, 2 trường hợp tử vong), Indonesia (3 trường hợp mắc, 3 trường hợp tử vong), Bangladesh (1 trường hợp mắc, 1 trường hợp tử vong), Việt Nam (2 trường hợp mắc, 1 trường hợp tử vong). Tích lũy số mắc từ năm 2003-2013, thế giới ghi nhận 648 trường hợp mắc tại 15 quốc gia, trong đó có 384 trường hợp tử vong.
1.4. Bệnh cúm A(H7N9) ở người: tháng 3/2013, Trung Quốc thông báo phát hiện các ca bệnh ở người đầu tiên được xác định nhiễm cúm A(H7N9) tại thành phố Thượng Hải và tỉnh An Huy và sau đó các trường hợp bệnh được phát hiện ở nhiều tỉnh. Cho đến tháng 12/2013 tổng số trường hợp mắc cúm A(H7N9) tại Trung Quốc là 147 trường hợp mắc, 47 trường hợp tử vong ở 12 tỉnh/thành và 2 vùng lãnh thổ là Hồng Kông (02 trường hợp mắc) và Đài Loan (01 trường hợp mắc). Điều tra dịch tễ cho thấy 69% bệnh nhân có phơi nhiễm với gia cầm, kết quả xét nghiệm có 53 mẫu dương tính với cúm A(H7N9) /605.000 mẫu xét nghiệm, Bệnh xuất hiện ở các tỉnh miền đông của Trung Quốc và có xu hướng lan xuống các tỉnh phía Nam như Quảng Đông và Hồ Nam. Ước tính thiệt hại khoảng 6 tỷ đô la Mỹ do tác động của dịch cúm A(H7N9) đối với nền kinh tế của Trung Quốc.
1.5. Hội chứng hô hấp Trung Đông (MEKS-CoV): đến tháng 12/2013 toàn Thế giới ghi nhận 165 trường hợp mắc, 71 trường hợp tử vong ở 11 quốc gia. Tại khu vực Trung Đông, 6 quốc gia ghi nhận có bệnh nhân là Saudi Arabia (132 trường hợp mắc, 55 tử vong), Các Tiểu vương quốc Ả Rập (06 trường hợp mắc, 02 tử vong), Qatar (07 trường hợp mắc, 03 tử vong), Jordan (02 trường hợp mắc, 02 trường hợp tử vong), Oman (01 trường hợp mắc, 01 trường hợp tử vong;), Kuwait (02 trường hợp mắc). Có 12 trường hợp mắc ở 5 quốc gia ngoài khu vực Trung Đông bao gồm: Anh (04 trường hợp), Pháp (02 trường hợp), Tunisia (03 trường hợp), Đức (02 trường hợp), Italia (01 trường hợp mắc). Hiện tại nguồn nhiễm trùng và kiểu truyền bệnh chưa được xác định, vì vậy nguy cơ mắc bệnh có thể xảy ra khi di chuyển qua vùng đã có các trường hợp mắc và cần được giám sát chặt chẽ.
1.6. Bệnh Tả: năm 2013, bệnh Tả xảy ra tại nhiều quốc gia: Haiti dịch bắt đầu xuất hiện từ 10/2010 đến 13/11/3013 đã có 689.448 trường hợp mắc, 8.448 trường hợp tử vong và hiện vẫn diễn biến phức tạp, Mê Hi Cô (184 trường hợp mắc, 01 tử vong): Cu Ba ghi nhận từ 6/2012 -8/2013 có 678 trường hợp mắc, trong đó có 03 trường hợp tử vong; Dominica có 1.847 trường hợp mắc mới. Tại châu Phi có 39.898 trường hợp mắc, 862 trường hợp tử vong xảy ra ở 20 nước, cao nhất là Công Gô ghi nhận 23.251 trường hợp mắc mới, 399 trường hợp tử vong, Nigeria ghi nhận 4.220 trường hợp mắc mới, 145 trường hợp tử vong, Angola ghi nhận 4.180 trường hợp mắc, 143 trường hợp tử vong.
1.7. Vi rút bại liệt Hoang dại: đến tháng 12/2013. thế giới ghi nhận 360 trường hợp mắc, tại châu Á một số quốc gia đã ghi nhận bệnh nhân bị bại liệt và phân lập vi rút bại liệt dạng hoang dại tuýp 1, Pakistan có 75 trường hợp, Syri ghi nhận 17 trường hợp mắc, Afghanistan ghi nhận 11 trường hợp. Tại châu Phi có 256 trường hợp mắc bại liệt có chủng vi rút hoang dại tuýp 1 xảy ra ở 5 quốc gia, Somalia có 183 trường hợp, Nigeria có 50 trường hợp, Kenya có 14 trường hợp, Ethiopia có 6 trường hợp. Cameroon có 4 trường hợp.
1.8. Bệnh Cúm A(H7N7) ở người: tại Italia phát hiện 3 ca bệnh ở người được xác định nhiễm cúm A(H7N7) trong tháng 9 năm 2013. Các trường hợp mắc đều có tiền sử tiếp xúc với gia cầm và đã tự phục hồi không cần điều trị.
1.9. Bệnh Cúm A(H3N2) có nguồn gốc từ lợn: năm 2013 ghi nhận 18 trường hợp nhiễm cúm A(H3N2) có nguồn gốc từ lợn tại Mỹ. Các trường hợp mắc đều có tiền sử tiếp xúc với lợn và chưa thấy có sự lây truyền từ người sang người.
1.10. Bệnh Sốt rét: trên thế giới hiện 109 nước có lưu hành sốt rét. Số trường hợp mắc và tử vong do sốt rét ngày càng giảm. Tuy nhiên, tình hình ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc đang tăng lên và có xu hướng lan rộng và đã ghi nhận tại một số quốc gia khu vực tiểu vùng sông Mê Kông: Căm pu chia, Thái Lan, Myanmar.
1.11. Bệnh Sởi: một số vụ dịch sởi lớn xảy ra ở các nước khu vực Châu Âu, Châu Phi và Châu Mỹ. Tại Châu Âu, các nước báo cáo ghi nhận bệnh nhân mắc sởi là Hà Lan 2.367 trường hợp mắc bệnh sởi, tại Anh từ tháng 11/2012-7/2013 ghi nhận 1.200 trường hợp và tại Đức ghi nhận 1.714 trường hợp. Tại Châu Phi tính đến tháng 9/2011 xảy ra dịch tại Cộng hòa dân chủ Công gô với 103.000 trường hợp mắc, Nigeria (17.428 trường hợp mắc), Canada (742 trường hợp mắc), Mỹ (213 trường hợp mắc), Ecuador (41 trường hợp mắc), Brazil (18 trường hợp mắc). Tại châu Mỹ cũng ghi nhận số mắc trong năm 2013 có 1.452 trường hợp mắc, các nước mắc cao là Brazil (509 trường hợp), Salvado (275 trường hợp), Mỹ (166 trường hợp mắc), Venezuela (146 trường hợp), Brazil (18 trường hợp mắc). Năm 2012 không ghi nhận trường hợp mắc bệnh.
1.12. Bệnh Sốt Tây sông Nile: một số nước châu Âu và châu Phi có báo cáo xác nhận các trường hợp bệnh sốt xuất huyết nhiễm vi rút Tây sông Nile. Năm 2013 có 13 quốc gia ghi nhận tại Serbia (302 trường hợp), Liên bang Nga (177 trường hợp), Hy Lạp (86 trường hợp), Italia (69 trường hợp), Isael (63 trường hợp), Hungary (31 trường hợp), Romania (24 trường hợp), Croatia (16 trường hợp), Tunisia (6 trường hợp), Montenegro (04 trường hợp), Bosnia Herzgovina (03 trường hợp), Ukraine (01 trường hợp), Macedonia (01 trường hợp).
1.13. Sốt vàng: năm 2013, Một số vụ dịch xảy ra tại nhiều nước ở châu Phi như Sudan, Cameroon, Cộng hòa dân chủ Công Gô, Ethiopia, Đảo Chad.
1.14. Các bệnh truyền nhiễm khác: sốt thung lũng Rift, Sốt xuất huyết Marburg, Ebola không ghi nhận trường hợp mắc trong năm 2013.
2. Tình hình dịch bệnh tại Việt Nam
2.1. Bệnh Tay chân miệng: tích lũy từ đầu năm 2013 số mắc nước ghi nhận 81.115 trường hợp mắc tại 63 địa phương, trong đó đã có 22 trường hợp tử vong tại 13 tỉnh, thành phố: Đồng Tháp (05 trường hợp), Tây Ninh (03), An Giang (02), Bình Phước (02), Bến Tre (02), Đồng Nai (01), Long An (01), Bà Rịa - Vùng Tàu (01), TP. Hồ Chí Minh (01), Tiền Giang (01), Hà Nội (01), Bạc Liêu (01) và Cần Thơ (01). So với cùng kỳ năm 2012 (157.654/45), số mắc cộng dồn giảm 48,5%, số tử vong cộng dồn giảm 51,1%, song bệnh vẫn lưu hành ở mức cao và rộng khắp cả 63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Việc kiểm soát bệnh cũng vẫn gặp nhiều khó khăn vì không có biện pháp dự phòng đặc hiệu, môi trường ngày càng bị ô nhiễm, các thói quen hành vi không hợp vệ sinh và ý thức về phòng chống bệnh của người dân chưa được cao là những điều kiện thuận lợi để bệnh tiếp tục lưu hành và nguy cơ gia tăng số trường hợp mắc và tử vong, bùng phát thành dịch lớn.
2.2. Bệnh sốt xuất huyết: trong 12 tháng của năm 2013, ghi nhận 72.239 trường hợp mắc tại 49 tỉnh/thành, tử vong 40 trường hợp. số mắc giảm 24,3%, số tử vong giảm 49,4% so với cùng kỳ năm 2012 (95.431/79). Đây là năm có số mắc thấp nhất trong vòng 5 năm qua. Việc kiểm soát gia tăng số mắc sốt xuất huyết là rất khó khăn vì: chưa có vắc xin phòng bệnh; chưa có thuốc điều trị đặc hiệu; thói quen trữ nước sinh hoạt của đại bộ phận dân cư sinh sống tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, các vùng thường xuyên bị mưa bão, lũ lụt, khu vực công nghiệp hóa mạnh là nơi có rất nhiều ổ đọng nước - môi trường thuận lợi cho muỗi đẻ trứng, phát triển và truyền bệnh sốt xuất huyết. Dự báo trong năm 2014 nguy cơ gia tăng số mắc là rất lớn vì theo chu kỳ dịch bệnh, khối cảm nhiễm gia tăng (những trẻ chưa mắc bệnh).
2.3. Bệnh Cúm A (H5N1): năm 2013 có 02 trường hợp nhiễm cúm A(H5N1) tại Đồng Tháp và Long An, trong đó 01 trường hợp tử vong tại Đồng Tháp. Từ đầu năm 2003 đến nay, Việt Nam ghi nhận 125 trường hợp mắc, 62 trường hợp tử vong. Nguy cơ lây nhiễm cúm A(H5N1) từ gia cầm sang người luôn tiềm ẩn bùng phát do dịch cúm trên gia cầm vẫn liên tiếp được, ghi nhận hàng tháng tại nhiều địa phương trong cả nước, điều kiện thời tiết mùa Đông - Xuân rất thuận lợi cho sự phát triển và lan rộng của vi rút cúm nói chung và cúm gia cầm nói riêng, bên cạnh đó là tập quán chăn nuôi gia cầm nhỏ lẻ, điều kiện kinh tế, vệ sinh thấp kém ở một số bộ phận dân cư, cùng với việc quản lý mua bán, giết mổ, sử dụng gia cầm ốm, chết còn khó khăn. Căm pu chia, Trung Quốc là nơi nhiều ổ dịch cúm trên gia cầm xuất hiện và có đường biên giới chung với Việt Nam nên nguy cơ xâm nhập và lan tràn cũng là rất lớn.
2.4. Sởi: từ tháng 7/2013 ghi nhận có 752 trường hợp mắc sỏi tại 3 tỉnh Lào Cai, Hà Giang và Yên Bái, không có trường hợp tử vong. Mắc chủ yếu ở trẻ dưới 15 tuổi với tỷ lệ trên 90% số trường hợp mắc, nhóm trẻ dưới 5 tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất, ở Lào Cai là 75,3%: Hà Giang là 57,7%, Yên Bái là 65%. Hiện tại dịch vẫn đang còn diễn ra ở Yên Bái. Việc theo dõi diễn biến bệnh và tổ chức các hoạt động phòng chống sởi đã được thực hiện ở các tỉnh và tổ chức chiến dịch tiêm chủng cho nhóm đối tượng có nguy cơ cao là trẻ em dưới 15 tuổi tại các tỉnh đạt tỷ lệ trên 90%.
2.5. Viêm gan vi rút A: tháng 5/2013, xuất hiện vụ dịch viêm gan vi rút A tại tỉnh Kon Tum ghi nhận 112 trường hợp mắc bệnh, không có trường hợp tử vong. Dịch xuất hiện tại 3 điểm là xã Đak Năng, xã Ia Chim và Trung bảo trợ xã hội tỉnh. Từ tháng 9/2013 đến nay không ghi nhận trường hợp mắc bệnh mới. Kết quả điều tra bước đầu cho thấy bệnh lây qua đường tiêu hóa do ý thức vệ sinh ăn uống chưa tốt, đa số người dân có thói quen uống nước lã chưa được đun sôi, uống trực tiếp từ nguồn giếng đào không hợp vệ sinh và do công tác quản lý phân, chất thải chưa đảm bảo vệ sinh, 50% người dân dùng hố xí tự đào.
2.6. Bệnh đau mắt đỏ: dịch xuất hiện từ đầu tháng 9/2013 tại nhiều địa phương trong cả nước ghi nhận số người mắc bệnh đau mắt đỏ (viêm kết mạc cấp) do vi rút Adeno gia tăng so với các tháng trước đó của năm 2013, các địa phương có số mắc cao là Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng Trị, Quảng Bình, Bình Định. Bệnh lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp với dịch tiết từ mắt qua bàn tay nhiễm vi rút hoặc dùng chung đồ dùng, vật dụng bị nhiễm mầm bệnh, là bệnh rất dễ lây lan bùng phát thanh dịch lớn trong cộng đồng gây ảnh hưởng đến cuộc sống người dân, đặc biệt là ở học sinh.
2.7. Bệnh Tả: năm 2013 không ghi nhận trường hợp mắc. Năm 2007 ghi nhận số mắc tả cao 1.907 trường hợp, năm 2008 ghi nhận 886 trường hợp mắc, năm 2011 ghi nhận 2 trường hợp mắc.
2.8. Bệnh sốt rét: trong năm 2013 ghi nhận 35.406 trường hợp mắc, trong đó có 17.128 có KSTSR, 81 bệnh nhân sốt rét ác tính và 06 trường hợp tử vong tại Phú Yên, Bình Phước, Trà Vinh, Hà Nội, Khánh Hòa, so với cùng kỳ năm 2012 số mắc giảm 19%, tử vong giảm 02 trường hợp. Trong năm 2013. đã ghi nhận 130 trường hợp mắc sốt rét, trong đó 96 trường hợp có KSTSR, 01 tử vong là những người đi lao động, làm chuyên gia từ các nước Châu Phi về và cũng đã ghi nhận nhiều trường hợp sốt rét là công nhân, người lao động làm việc tại Lào và Căm Pu Chia về. Việt Nam là một trong 4 quốc gia khu vực Tiểu vùng, sông Mê Kông đã ghi nhận sốt rét kháng thuốc Artemisinin đầu tiên tại tỉnh Bình Phước năm 2009 và đến nay đã lan ra 4 tỉnh: Bình Phước, Gia Lai, Đắc Nông và Quảng Nam. Nguy cơ gia tăng kháng thuốc và sốt rét quay trở lại ở một số tỉnh miền Trung và Tây Nguyên vẫn còn cao.
2.9. Bệnh Viêm não vi rút: từ đầu năm đến nay ghi nhận 810 trường hợp mắc, 17 trường hợp tử vong. So với cùng kỳ năm 2012 (1.092 trường hợp mắc, 19 trường hợp tử vong), số mắc giảm 26,6%, tử vong giảm 02 trường hợp.
2.10. Bệnh do não mô cầu: từ đầu năm đến nay ghi nhận 39 trường hợp mắc, trong đó đã có 05 trường hợp tử vong. So với cùng kỳ năm 2012 (1.104 trường hợp mắc, 5 trường hợp tử vong) số mắc giảm 26,6%, tử vong giảm 02 trường hợp. Từ năm 2007-2013, số mắc cả nước có xu hướng giảm đều, mỗi năm giảm từ 50-100 trường hợp/năm. Trung bình giai đoạn 5 năm tỷ lệ mắc /100.000 dân là 0,49; tỷ lệ mắc/100.000 dân là 0,004. Khu vực miền Nam và miền Bắc chiếm phần lớn các trường hợp mắc của cả nước. Các tỉnh/thành phố có số mắc cao là: Sơn La, Lạng Sơn, Thanh Hóa.
2.11. Thương hàn: từ đầu năm 2013 ghi nhận 656 trường hợp mắc, không có tử vong. So với cùng kỳ năm 2012 (741 trường hợp mắc, không có tử vong), số mắc giảm 11,5 % Số mắc giảm dần trong giai đoạn 2007-2013 từ 2.148 (năm 2007) còn 655 (năm 2013), tử vong duy trì 0-2 trường hợp/năm. Trung bình giai đoạn 5 năm tỷ lệ mắc/100.000 dân là 1,806; tỷ lệ chết/100.000 dân là 0,001. Khu vực miền Nam chiếm đa số (>70%), tập trung tại các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang.
2.12. Bệnh Rubella: từ đầu năm 2013 đến nay ghi nhận có 838 trường hợp mắc rubella, không có tử vong, các tỉnh có số mắc cao là Vĩnh Phúc, Thái Bình, Bắc Giang, Nghệ An, Hưng Yên, Yên Bái, Quảng Ninh, Bến Tre, Kiên Giang, Bạc Liêu, so với cùng kỳ năm 2012 số mắc giảm 17,9%.
2.13. Các bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng khác Việt Nam hiện nay có 11 bệnh được tiêm vắc xin phòng bệnh trong Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia; Chương trình tiêm chủng mở rộng được đánh giá là một trong những chương trình mục tiêu y tế hiệu quả nhất với thành tựu 25 năm, Việt Nam đã thanh toán bệnh bại liệt vào năm 2000, loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh vào năm 2005; bệnh ho gà giảm 937 lần, bệnh bạch hầu giảm 585 lần, bệnh sởi giảm 573 lần, bệnh uốn ván sơ sinh giảm 59 lần so với năm 1984 khi chưa triển khai tiêm chủng mở rộng.
- Trong năm 2013, đa số các chỉ tiêu về tiêm chủng đã được thực hiện đúng tiến độ như tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm đủ vắc xin uốn ván, tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin thương hàn, uống OPV, ... và một số chỉ tiêu cao hơn cùng kỳ 2012 như tỷ lệ tiêm vắc xin Sởi mũi 2 và DPT4 cho trẻ 18 tháng tuổi. Tuy nhiên, việc tạm dừng sử dụng vắc xin Quynvaxem từ tháng 5 năm 2013 và tạm dừng 02 lô vắc xin viêm gan B liên quan đến sự cố tại Quảng Trị gây ảnh hưởng tới chỉ tiêu tiêm chủng đầy đủ. Tỷ lệ trẻ em <1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt 88,4% thấp hơn so với cùng kỳ năm 2012 (95,9%), tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh đạt 53% thấp hơn so với cùng kỳ năm 2012 (68,6%).
- Việc tiêm chủng vắc xin Quynvaxem đã được Bộ Y tế thực hiện tiêm chủng trở lại cho trẻ em từ tháng 11 năm 2013, sau 2 tháng thực hiện, kết quả đã tiêm được cho 640.025 trẻ em. Tiến hành theo dõi, giám sát chặt chẽ phản ứng sau tiêm phòng vắc xin Quynvaxem cho thấy phần lớn các phản ứng ở mức độ nhẹ, các trường hợp phản ứng nặng nằm trong giới hạn của WHO.
- Bộ Y tế đã ban hành Kế hoạch tăng cường công tác an toàn tiêm chủng, trong đó bao gồm việc thanh tra, kiểm tra toàn diện các điểm tiêm chủng, tất cả các điểm tiêm chủng phải đảm bảo đủ điều kiện mới được triển khai tiêm chủng mở rộng. Tổ chức kiểm tra, đánh giá 13.473 điểm tiêm chủng cố định trên toàn quốc (đạt 98,8%), trong đó có 13.043/13.437 điểm được đánh giá đủ điều kiện tiêm chủng chiếm 97,0%. Hiện nay một số các điểm tiêm chủng chưa đạt điều kiện tiêm chủng đều đã có kế hoạch kiện toàn, khắc phục các tồn tại trong thời gian tới.
2.14. Bệnh lây truyền từ động vật sang người
- Bệnh dại: Tử vong do mắc bệnh dại ở Việt Nam đang đứng hàng đầu trong số trường hợp tử vong do các bệnh truyền nhiễm trong các năm gần đây. Năm 2013 ghi nhận 102 trường hợp tử vong cao hơn so với cùng kỳ năm 2012 (98 trường hợp tử vong). Phần lớn các trường hợp tử vong là ở các tỉnh miền núi phía Bắc: 81 trường hợp (85%), có 27/63 tỉnh ghi nhận có tử vong do dại. 98,9% số trường hợp tử vong không tiêm vắc xin dại sau khi bị chó cắn. Việc hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh dại hiện nay còn gặp nhiều khó khăn vì bệnh dại trên đàn chó chưa được kiểm soát tốt ở các vùng nông thôn, đặc biệt ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa do tỷ lệ đàn chó được tiêm phòng thấp dưới 50%, mặt khác đời sống của đàn chó thấp và số lượng chó được nuôi để lấy thịt nhiều, việc nhập khẩu chó từ các nước láng giềng chưa được quản lý. Nhận thức của người dân về nguy cơ của bệnh còn hạn chế, kinh tế còn nhiều khó khăn, khó tiếp cận dịch vụ y tế cũng làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh dại, còn có một số người tìm và sử dụng thuốc nam để điều trị và dự phòng khi bị chó, mèo nghi dại cắn.
- Bệnh than: từ đầu năm 2013 ghi nhận 45 trường hợp mắc bệnh than, 40 trường hợp ở tỉnh Điện Biên, 5 trường hợp tỉnh Sơn La, năm 2012 không ghi nhận trường hợp mắc, năm 2011 ghi nhận 191 trường hợp mắc, 1 trường hợp tử vong, tập trung tại một số tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Bắc như Điện Biên, Sơn La, Lai Châu, Lào Cai. Các tỉnh miền núi phía Bắc vẫn ghi nhận các trường hợp mắc bệnh là do nhận thức của người dân về bệnh và an toàn vệ sinh thực phẩm còn hạn chế, giết mổ, mua bán và sử dụng thịt gia súc bị mắc bệnh, gia súc chết tại nhưng vùng dịch còn lưu hành. Việc tuyên truyền về bệnh, nguy cơ mắc bệnh và cách phòng và điều trị chưa được làm tốt và thường xuyên.
- Bệnh liên cầu lợn ở người: từ đầu năm đến nay ghi nhận 102 trường hợp mắc, 11 trường hợp tử vong. So với cùng kỳ năm 2012, số mắc tăng 10%, tử vong tăng 9 trường hợp. Bệnh tiếp tục mắc có xu hướng gia tăng vì nhiều người dân vẫn có thói quen sử dụng sản phẩm từ lợn mà chưa được chế biến hợp vệ sinh và dễ lây nhiễm như tiết canh, nem... , ý thức an toàn vệ sinh thực phẩm chưa cao, việc chăn nuôi nhỏ lẻ không đảm bảo vệ sinh chuồng trại, cung cấp và bán sản phẩm từ lợn nhiễm bệnh vẫn còn phổ biến trong cộng đồng dân cư.
- Bệnh do vi rút Hanta: năm 2013 ghi nhận 01 trường hợp mắc, không có tử vong tại thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2012 cũng ghi nhận 01 trường hợp mắc tại thành phố Hồ Chí Minh.
2.15. Các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác: Được giám sát và kiểm soát chặt chẽ, không có dịch bệnh xảy ra, số mắc giảm dần qua từng năm.
3. Đánh giá chung tình hình dịch bệnh năm 2013
Nhìn chung, hoạt động phòng, chống dịch bệnh trong năm 2013 đã đạt được những kết quả nhất định. Hầu hết các bệnh truyền nhiễm gây dịch đều giảm mắc và tử vong so với cùng kỳ năm 2012. Tuy nhiên, nguy cơ bùng phát dịch bệnh trong thời gian tới có thể xảy ra:
- Tình hình các bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm còn diễn biến phức tạp ở trong nước và trên thế giới, đặc biệt là các bệnh dịch nguy hiểm mới phát sinh, mới nổi có tỷ lệ tử vong cao và có nguy cơ xâm nhập vào Việt Nam là rất lớn.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường, gia tăng dân số, giao lưu đi lại của người dân ngày càng gia tăng, điều kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn, Đặc biệt hậu quả của thiên tai, lụt bão có thể làm phát sinh, phát triển của dịch bệnh, nhất là các tỉnh khu vực miền Trung.
- Các bệnh dịch sốt xuất huyết, tay chân miệng, cúm gia cầm và các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa luôn là bệnh dịch lưu hành tại các địa phương trên phạm vi cả nước, Trong khi đó các bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng chưa có vắc xin phòng bệnh, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và dịch có thể bùng phát bất cứ lúc nào.
- Nhận thức và thực hành hành vi vệ sinh cá nhân phòng bệnh của người dân ở cộng đồng tuy có thay đổi nhưng còn chuyển biến chậm do điều kiện sống còn nhiều khó khăn và tập quán cố hữu của người dân. Tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, việc hình thành các khu dân cư vượt lũ với khả năng cung cấp nước sinh hoạt còn hạn chế nên người dân vẫn tích trữ nước trong chum, vại, bể nước không có nắp đậy kín tạo điều kiện cho muỗi sinh sản và phát triển. Các chiến dịch vệ sinh môi trường, diệt loăng quăng, bọ gậy chủ động phòng chống sốt xuất huyết, tay chân miệng và các dịch bệnh khác được tổ chức nhưng còn mang tính hình thức, chưa đem lại hiệu quả cao vì không được duy trì thường xuyên, lâu dài.
- Tình hình sốt xuất huyết và tay chân miệng có số mắc giảm so với năm 2012 và các năm trước đây, nhưng theo chu kỳ dịch bệnh, năm 2014 dịch bệnh có thể tăng lên nếu không tích cực triển khai các biện pháp phòng, chống.
- Các hoạt động chỉ đạo và giám sát của tuyến trên đối với tuyến dưới đã được tăng cường, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế như chưa kịp thời, còn nặng tính hình thức.
- Ở một số địa phương, các cấp chính quyền chưa thực sự chỉ đạo quyết liệt công tác phòng, chống dịch bệnh. Việc phối hợp giữa ngành y tế và các Ban, ngành đoàn thể của địa phương thiếu chặt chẽ. Kinh phí cho công tác chủ động phòng, chống dịch chưa được quan tâm đúng mức, chỉ khi xảy ra dịch bệnh mới đáp ứng nguồn kinh phí dẫn đến tình trạng thụ động trong công tác phòng chống dịch ở địa phương.
Các vấn đề nêu trên là những thách thức lớn trong công tác phòng, chống dịch bệnh mà thời gian tới Bộ Y tế và các ban, ngành, chính quyền địa phương cần tập trung phối hợp giải quyết trong thời gian tới. Việc tổ chức Hội nghị giao ban trực tuyến tổng kết công tác phòng chống dịch năm 2013 và triển khai kế hoạch phòng, chống dịch năm 2014 với sự quan tâm chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ nhằm tăng cường sự quan tâm đầu tư của các cấp chính quyền địa phương và sự gắn kết chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể trong công tác phòng, chống dịch bệnh bảo vệ sức khỏe nhân dân.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG DỊCH ĐÃ TRIỂN KHAI
Trong năm 2013, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả.
1. Công tác xây dựng văn bản pháp quy phòng chống bệnh truyền nhiễm
- Ban hành Thông tư số 13/2013/TT-BYT ngày 17/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn giám sát bệnh truyền nhiễm.
- Ban hành Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013 của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người.
- Xây dựng Thông tư quản lý sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế.
- Xây dựng Thông tư khai báo y tế với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.
- Xây dựng Thông tư quy định về thông tin báo cáo Kiểm dịch y tế biên giới.
- Xây dựng Thông tư hướng dẫn về quy trình kiểm dịch y tế biên giới.
2. Hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật
- Ban hành Quyết định số 1128/QĐ-BYT ngày 06/4/2013 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn giám sát, phòng chống bệnh cúm A(H7N9).
- Quyết định số 1127/QĐ-BYT ngày 06/4/2013 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm cúm A(H7N9).
- Quyết định số 1126/QĐ-BYT ngày 05/4/2013 của Bộ Y tế về phê duyệt Kế hoạch hành động phòng chống dịch cúm A(H7N9) tại Việt Nam.
- Quyết định số 3029/QĐ-BYT ngày 21/08/2013 của Bộ Y tế về phê duyệt Kế hoạch tăng cường công tác an toàn tiêm chủng.
- Xây dựng hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh do rickettsia, bệnh dại, viêm não Nhật Bản, bệnh đau mắt đỏ, bệnh viêm gan vi rút A.
- Xây dựng, hoàn thiện phần mềm giám sát bệnh truyền nhiễm và triển khai thử nghiệm tại 49 tỉnh/thành phố.
3. Công tác quản lý, chỉ đạo
3.1. Công tác chỉ đạo chung
- Kịp thời báo cáo và tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ về tình hình dịch bệnh và phối hợp chặt chẽ với Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong việc chỉ đạo triển khai các biện pháp phòng chống dịch.
- Công điện số 528/CĐ-TTg ngày 15/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phòng, chống dịch cúm gia cầm A(H7N9) và A(H5N1).
- Chỉ thị số 01/CT-BYT ngày 18/01/2013 của Bộ Y tế về việc tăng cường an toàn tiêm chủng và giám sát phản ứng sau tiêm chủng.
- Công điện của Bộ Y tế gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo tăng cường công tác phòng, chống bệnh tay chân miệng, sốt xuất huyết, cúm A(H5N1), cúm A(H1N1), cúm A(H7N9), MERS-CoV.
- Công điện số 6165/CĐ-BYT ngày 02/10/2013 của Bộ Y tế gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố chỉ đạo tăng cường phòng, chống bệnh dịch đau mắt đỏ.
- Ban hành các công điện gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo tăng cường công tác phòng, chống bệnh tay chân miệng, sốt xuất huyết, cúm A(H5N1), cúm A(H1N1), cúm A(H7N9), MERS-CoV.
- Công văn số 1806/BYT-DP ngày 03/4/2013 của Bộ Y tế gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương về việc chỉ đạo triển khai phòng chống cúm A(H7N9).
- Công văn số 1807/BYT-DP ngày 03/4/2013 của Bộ Y tế gửi các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur về việc triển khai phòng, chống cúm A (H7N9). Kịp thời xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh cúm A(H7N9) theo 4 tình huống, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm theo từng tình huống dịch thực tế đang xảy ra.
- Công văn số 5633/BYT-DP ngày 11/9/2013 của Bộ Y tế về tăng cường công tác phòng, chống bệnh sốt xuất huyết trong các tháng cao điểm.
- Công văn số 6289/BYT-DP ngày 07/10/2013 và số 6556/BYT-DP ngày 15/10/2013 của Bộ Y tế về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh sau bão lụt.
- Công văn số 2932/BYT-DP ngày 27/05/2013 và số 4619/BYT-DP ngày 29/7/2013 của Bộ Y tế gửi Chủ tịch UBND và Sở Y tế các tỉnh, thành phố về việc chấn chỉnh công tác tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng dịch vụ và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về sử dụng vắc xin.
- Triển khai giám sát điểm một số bệnh truyền nhiễm (tả, cúm, tay chân miệng), theo dõi sự lưu hành của vi rút dại trên động vật, đàn chó. Đưa ra các nhận định, cảnh báo, dự báo sớm tình hình bệnh truyền nhiễm, triển khai kịp thời các biện pháp phòng, chống dịch.
- Kịp thời chỉ đạo các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur, Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng các tỉnh/thành phố tích cực triển khai các biện pháp tăng cường phòng, chống dịch bệnh ngay từ đầu mùa dịch; chuẩn bị sẵn sàng các đội cơ động chống dịch bệnh; tăng cường các hoạt động giám sát, kiểm dịch y tế tại các cửa khẩu để ngăn chặn bệnh dịch xâm nhập vào nước ta, đặc biệt là MERS-CoV và cúm A(H7N9).
- Thường xuyên theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên thế giới và cả nước, đặc biệt là bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng, cúm A(H5N1), dịch đau mắt đỏ, bệnh viêm gan vi rút A, bệnh sởi. Chủ động đối phó với sự xâm nhập vào nước ta của các dịch bệnh mới xuất hiện như MERS-CoV, cúm A (H7N9) kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật, báo cáo thường xuyên Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo Bộ.
- Bộ Y tế phối hợp với Quỹ Unilever Việt Nam, Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) tổ chức buổi lễ hưởng ứng Ngày thế giới rửa tay với xà phòng năm 2013 với thông điệp “Vì một Việt Nam khỏe mạnh”. Các hoạt động được triển khai các hoạt động đến hơn 1.600 xã thuộc 18 tỉnh thành tham gia.
- Tổ chức Hội nghị triển khai công tác y tế dự phòng khu vực miền Bắc và miền Nam trong tháng 5/2013.
- Hoàn thiện, kiện toàn Văn phòng đáp ứng khẩn cấp phòng chống dịch bệnh theo Quyết định 1424/QĐ-BYT ngày 02/5/2013 và 3299/QĐ-BYT ngày 06/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Phối hợp với USCDC xây dựng Văn phòng đáp ứng các tình huống khẩn cấp (EOC) và tham gia hoạt động Dự án an ninh y tế toàn cầu (Global Health Security).
- Tổ chức Lễ kỷ niệm 10 năm Việt Nam phòng chống SARS thành công ngày 25/4/2013
3.2. Công tác chỉ đạo phòng, chống bệnh tay chân miệng
- Tổ chức Hội thảo Quốc gia về bệnh tay chân miệng: “Các khía cạnh về căn nguyên, dịch tễ học, chẩn đoán lâm sàng và xét nghiệm, điều trị và phòng chống” từ ngày 04-05/4/2013 tại Hà Nội. Hội thảo được chủ trì bởi Lãnh đạo Bộ Y tế và sự tham gia của các Vụ/Cục thuộc Bộ Y tế, Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe trung ương, các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur, 15 Trung tâm Y tế dự phòng và Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ tỉnh, thành phố, các bệnh viện chuyên khoa Nhi, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, một số bệnh viện đa khoa, các chuyên gia về bệnh tay chân miệng từ các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia, Campuchia, Tổ chức Y tế thế giới, Đại học Oxford và US CDC.
- Giám sát tình hình bệnh tay chân miệng hàng ngày trên phạm vi cả nước đặc biệt tập trung vào các tỉnh có tỷ lệ mắc mắc tay chân miệng/100.000 dân cao. Chỉ đạo các tỉnh, thành phố có chiều hướng gia tăng số mắc tập trung nguồn lực tăng cường công tác phòng chống bệnh tay chân miệng.
- Xây dựng tiêu chí phân vùng nguy cơ dịch; giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm và xử lý kịp thời; đánh giá được xu hướng của bệnh; phân tích các đặc điểm dịch tễ học, vi rút học, đánh giá các yếu tố nguy cơ để đề xuất các biện pháp giảm mắc phù hợp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình dịch tại các tỉnh, thành phố trọng điểm.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế dự phòng chuẩn bị đầy đủ hóa chất khử khuẩn, thiết bị, vật tư chuyên dụng sẵn sàng triển khai các hoạt động chống dịch.
- Tăng cường năng lực cho bệnh viện các tuyến, phân tuyến điều trị. Tập trung cho 5 đơn vị huấn luyện và điều trị tại 5 bệnh viện đã được phân công.
- Hợp tác liên ngành, tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa ngành y tế với các Bộ, ngành khác trong công tác phòng chống dịch.
- Phối hợp với Cục Quản lý khám, chữa bệnh rà soát năng lực điều trị, hồi sức cấp cứu Nhi của các đơn vị điều trị trên phạm vi toàn quốc; xây dựng các yêu cầu đối với đơn nguyên điều trị bệnh tay chân miệng và chỉ đạo triển khai quyết liệt việc thành lập các đơn nguyên điều trị tại tuyến tỉnh, huyện.
- Các công điện, công văn gửi các đơn vị tăng cường triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh kết hợp với phong trào vệ sinh yêu nước, chiến dịch rửa tay bằng xà phòng.
3.3. Công tác chỉ đạo phòng, chống sốt xuất huyết
- Bộ Y tế có công văn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố (vào tháng 1, tháng 7, tháng 9/2013) chỉ đạo việc chủ động, triển khai các biện pháp phòng, chống, giám sát, xử lý ổ dịch, điều trị, tuyên truyền, kinh phí... về phòng, chống sốt xuất huyết, đặc biệt trong các tháng cao điểm.
- Thường xuyên theo dõi, giám sát tình hình dịch bệnh trên cả nước và có chỉ đạo, hỗ trợ địa phương kịp thời.
- Tổ chức Ngày ASEAN phòng chống sốt xuất huyết ngày 15/6/2013.
- Kiện toàn Ban Quản lý dự án phòng chống bệnh sốt xuất huyết thuộc Dự án thành phần 1. Phòng chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng thuộc chương trình Mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2012-2015.
- Theo dõi sát tình hình dịch và kịp thời ban hành công điện và công văn chỉ đạo gửi Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng, bệnh viện 63 tỉnh/thành phố về việc tăng cường triển khai các hoạt động phòng chống sốt xuất huyết đặc biệt trong các tháng cao điểm, hạn chế tối đa số mắc và tử vong.
- Chỉ đạo các Viện tiến hành thử nghiệm, đánh giá hiệu lực hóa chất, tham mưu cho Bộ Y tế ban hành Quyết định số 973/QĐ-BYT ngày 27/3/2013 của Bộ Y tế gửi các đơn vị liên quan về việc phê duyệt danh mục hóa chất diệt muỗi sử dụng trong công tác phòng chống sốt xuất huyết giai đoạn 2013-2017.
- Phối hợp với Cục Quản lý khám, chữa bệnh để chỉ đạo, hỗ trợ và tập huấn cho các đơn vị về nâng cao năng lực chuyên môn, thu dung, điều trị bệnh nhân và xây dựng tài liệu chuyên môn điều trị sốt xuất huyết.
- Phối hợp với các ngành: Giáo dục và Đào tạo, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Quốc phòng, Công an, Giao thông vận tải, Phụ nữ, Nông dân... tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực cán bộ và các hoạt động khác liên quan đến công tác phòng, chống sốt xuất huyết.
- Phối hợp với Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ Trung ương tổ chức cuộc thi các tiểu phẩm truyền thông tại 33 tỉnh khu vực miền Nam, miền Trung và Tây Nguyên.
- Chỉ đạo Trưởng ban Quản lý dự án phòng chống sốt xuất huyết các khu vực tăng cường công tác điều trị.
- Tổ chức tập huấn năng lực cho các Tung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Y tế, Trạm Y tế các tỉnh/thành phố về năng lực chẩn đoán, điều trị bệnh truyền nhiễm và các biện pháp can thiệp khi có dịch bệnh xảy ra.
- Tăng cường năng lực cho bệnh viện các tuyến, bệnh viện trung ương điều trị các trường hợp rất nặng; bệnh viện tuyến tỉnh điều trị các trường hợp nặng, bệnh viện huyện điều trị các trường hợp thông thường.
3.4. Công tác phòng chống dịch cúm A(H5N1), A(H1N1), cúm A(H7N9), MERS-CoV
- Triển khai tổ chức thực hiện Công điện 528/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các chỉ thị, công văn của Bộ Y tế về việc phòng, chống dịch cúm gia cầm A(H7N9) và A(H5N1).
- Phối hợp với Cục Thú y thành lập các đoàn công tác liên ngành giám sát, kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh cúm A(H5N1) trên gia cầm và trên người tại các địa phương.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch cúm gia cầm A(H7N9), triển khai thực hiện các hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, giám sát và lấy mẫu.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo các địa phương xử lý kịp thời các ổ dịch cúm A(H5N1) trên người tại các tỉnh Kiên Giang, Bình Dương, Sóc Trăng, Đắk Lắk; chỉ đạo các tỉnh có ổ dịch cúm trên gia cầm triển khai phòng, chống dịch cúm gia cầm lây sang người.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh trong nước và thế giới, chỉ đạo Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh/thành phố tiếp tục các hoạt động tăng cường giám sát chặt chẽ các chùm ca bệnh tại các địa phương và phát hiện sớm các trường hợp mắc, sự biến chủng của vi rút; tổ chức điều tra dịch tễ để xác định nguồn lây và xử lý kịp thời ổ dịch. Các trường hợp mắc viêm phổi nặng nghi do vi rút cần được theo dõi để phát hiện sớm các trường hợp nhiễm cúm A(H5N1) tại cộng đồng để xử lý kịp thời.
- Tổ chức và duy trì giám sát cúm tại các điểm giám sát trọng điểm quốc gia để đánh giá sự lưu hành và theo dõi sự biến đổi gen, tính kháng thuốc của vi rút cúm để đưa ra các giải pháp trong công tác phòng và điều trị. Hoạt động được lồng ghép với giám sát trọng điểm bệnh truyền nhiễm gây dịch.
- Phối hợp với ngành thú y trong việc phát hiện sớm bệnh cúm gia cầm để xử lý kịp thời, tránh lây sang người và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về vận chuyển, giết mổ và sử dụng gia cầm nghi bị bệnh cúm, gia cầm không rõ nguồn gốc. Thực hiện diệt khuẩn và tẩy uế thường xuyên trong từng hộ gia đình và các khu vực khi có dịch cúm gia cầm xảy ra.
- Chỉ đạo các địa phương giám sát chặt chẽ và triển khai các biện pháp phòng bệnh trên người tại các địa phương có dịch cúm gia cầm.
- Theo dõi và giám sát chặt chẽ việc người, phương tiện vận tải và hàng hóa nhập cảnh, nhập khẩu qua các cửa khẩu. Kịp thời phát hiện các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm, để khám cách ly và áp dụng kịp thời các biện pháp phòng chống nhằm hạn chế sự lây lan của bệnh.
- Tăng cường tuyên truyền về phòng chống dịch trên các phương tiện thông tin đại chúng, tập trung vào phòng, chống dịch cúm A (H1N1), cúm A (H5N1), cúm A (H7N9), MERS-CoV
- Tổ chức Hội thảo về tăng cường giám sát và phòng chống dịch cúm A(H7N9) để xây dựng sơ chế chia sẻ thông tin giữa y tế và thú y các tuyến, triển khai thực hiện đáp ứng chung giữa hai ngành.
3.5. Phòng, chống bệnh dại
- Tổ chức Hội nghị khu vực ASEAN phòng chống bệnh dại ngày 15-17/10/2013 với sự tham gia của các chuyên gia phòng chống dịch bệnh trong nước và quốc tế.
- Phối hợp với Cục Thú y - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức hoạt động phối hợp trong phòng chống bệnh dại tại các tỉnh có số tử vong do bệnh dại cao và thực hiện tập huấn liên ngành một số nội dung trong Nghị định số 05/NĐ-CP/2007 về Phòng chống bệnh dại ở động vật. Trung tâm Y tế dự phòng phối hợp với Chi cục Thú y để tăng cường các hoạt động phòng chống bệnh dại, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bệnh dại, tổ chức tiêm phòng bệnh dại và quản lý tốt đàn chó trong các hộ gia đình.
- Chỉ đạo một số tỉnh khu vực miền núi phía Bắc đã hỗ trợ kinh phí cho hoạt động tiêm vắc xin phòng bệnh dại cho các hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số.
- Giám sát các trường hợp tử vong do bệnh dại trên phạm vi toàn quốc, điều tra các bệnh nhân tử vong do bệnh dại và thống kê đầy đủ số liệu người tiêm vắc xin phòng dại trên toàn quốc.
- Đáp ứng và xử lý ổ dịch: Thực hiện các biện pháp điều trị dự phòng bệnh dại, xử lý ổ dịch tại các tỉnh có bệnh nhân tử vong do bệnh dại. Mở rộng các điểm tiêm phòng bệnh dại cho người tại một số tỉnh trọng điểm khu vực miền Bắc.
- Truyền thông phòng, chống bệnh dại:
+ Tổ chức ngày thế giới phòng, chống bệnh dại vào 28/9/2013 tại tỉnh Sơn La.
+ Phối hợp với Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ tổ chức hội nghị liên ngành tăng cường phòng chống bệnh dại tại 10 tỉnh trọng điểm miền Bắc Việt Nam.
+ Tăng cường mạnh các biện pháp truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng trong phòng chống bệnh dại.
- Tăng cường giám sát bệnh dại:
+ Thực hiện các đợt giám sát tăng cường công tác hỗ trợ kỹ thuật cho các tỉnh có số trường hợp tử vong cao tại miền Bắc nhằm nâng cao chất lượng khám, chỉ định tiêm, kỹ thuật tiêm, bảo quản vắc xin, theo dõi và xử lý kịp thời các phản ứng sau tiêm vắc xin và huyết thanh kháng dại tại các điểm tiêm phòng dại.
+ Triển khai giám sát điểm theo dõi sự lưu hành của vi rút dại trên động vật tại đàn chó, lấy mẫu bệnh phẩm trên chó ở các tỉnh có tỷ lệ mắc cao.
3.6. Phòng chống sốt rét
- Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống sốt rét: tổ chức và duy trì giám sát các trường hợp mắc tại cộng đồng, phát hiện sớm, xử lý kịp thời các ổ dịch, đặc biệt tại các trọng điểm về sốt rét. Tổ chức điều trị và cấp phát thuốc cho các bệnh nhân sốt rét, có 95,595 người nhiễm P.falciparum được điều trị thuốc sốt rét phối hợp. Tiến hành 14.123 lượt giám sát côn trùng tại 15.243 điểm. Khởi động triển khai thực hiện phần mềm Hệ thống thông tin sốt rét (MIS) cho tất cả các tỉnh. Tổ chức xây dựng quy định giám sát dịch tễ trong phòng chống và loại trừ sốt rét
- Tổ chức lễ phát động tuyên truyền ngày thế giới phòng chống sốt rét 25/4/2013 tại tỉnh Phú Yên.
- Tổ chức các Đoàn công tác của Bộ Y tế giám sát công tác phòng chống sốt rét tại tỉnh Bình Phước và các tỉnh/ thành phố có số mắc cao.
- Các Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng cử các đoàn cán bộ chống dịch trực tiếp hỗ trợ các tỉnh Bình Phước, Đắc Nông và Gia Lai. Triển khai thực hiện giám sát, nghiên cứu tình hình kháng thuốc sốt rét, xác định các yếu tố nguy cơ dẫn đến sự phát triển kháng thuốc chống sốt rét tại các địa bàn trọng điểm để đưa ra các giải pháp trong công tác ngăn chặn sốt rét kháng thuốc.
3.7. Chương trình tiêm chủng mở rộng
- Chương trình mục tiêu quốc gia tiêm chủng mở rộng: tổ chức, duy trì và nâng cao công tác an toàn tiêm chủng các loại vắc xin, tỷ lệ tiêm đạt 88,4% cho các đối tượng trong diện tiêm chủng mở rộng, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2012. Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh đạt 53% thấp hơn so với cùng kỳ năm 2012 (68,6%), tỷ lệ tiêm vắc xin Quynvaxem đạt 56,3% thấp hơn so với cùng kỳ năm 2012 (96,6%).
- Tổ chức Hội nghị trực tuyến triển khai Kế hoạch tăng cường công tác an toàn tiêm chủng ngày 09/9/2013 với sự chủ trì của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân và đại diện Lãnh đạo các Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể trung ương và 63 tỉnh/thành phố.
- Tiến hành thanh kiểm tra các điểm tiêm chủng trên toàn quốc trong tháng 8-9/2013. Các đoàn của Bộ Y tế kiểm tra được 10 tỉnh/thành phố; các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur đã kiểm tra được 45 tỉnh/thành phố và 63 tỉnh/thành phố đã tiến hành kiểm tra các điểm tiêm chủng. Tính đến tháng 01/2014 đã tổ chức thanh, kiểm tra đánh giá 13.473 điểm tiêm chủng cố định trên toàn quốc (đạt 98,8%), trong đó có 13.043/13.437 điểm được đánh giá đủ điều kiện tiêm chủng chiếm 97%.
- Tổ chức 12 tập huấn cho Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá tai biến trong quá trình sử dụng vắc xin và sinh phẩm y tế cho 331 cán bộ của 63 tỉnh, thành.
- Tổ chức 5 tập huấn về an toàn tiêm chủng cho 375 cán bộ của 63 tỉnh, thành Hỗ trợ tổ chức tập huấn cho một số tỉnh vùng khó khăn như Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng, Điện Biên, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Gia Lai.
- Các tỉnh, thành phố đã tiến hành tập huấn về an toàn tiêm chủng và khám sàng lọc bệnh nhân cho các cán bộ trực tiếp tham gia tiêm chủng.
- Tăng cường hoạt động truyền thông an toàn tiêm chủng trên truyền hình, báo chí và báo mạng, tổ chức hội thảo về truyền thông nguy cơ cho các báo để chủ động cung cấp và tin chính xác, tránh gây hoang mang lo lắng cho cộng đồng.
- Tăng cường công tác giám sát phản ứng sau tiêm chủng, phát hiện sớm và điều trị kịp thời các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng, hướng dẫn việc theo dõi và xử trí các phản ứng sau tiêm chủng cho các bà mẹ đặc biệt là vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường quản lý hoạt động xét nghiệm và an toàn phòng xét nghiệm để phù hợp theo các quy định về an toàn phòng xét nghiệm theo các cấp độ và cấp giấy chứng nhận đạt chuẩn.
3.8. Giám sát trọng điểm một số bệnh truyền nhiễm gây dịch
- Thường xuyên theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên thế giới và cả nước, đặc biệt là cúm A(H5N1), cúm A(H7N9), MERS-CoV, bệnh dại, bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng, thường xuyên báo cáo Thủ tướng Chính phủ để nhận được sự chỉ đạo kịp thời.
- Thực hiện tốt công tác giám sát dịch tễ, giám sát côn trùng, giám sát yếu tố nguy cơ, phát hiện sớm các ca mắc, điều trị kịp thời. Phân tích, dự báo xu hướng phát triển của bệnh dịch ở từng ổ dịch để có biện pháp phòng, chống thích hợp. Xử lý triệt để các ổ dịch, tiến hành xử lý môi trường kết hợp với các biện pháp tiêu diệt véc tơ truyền bệnh.
- Duy trì hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại tất cả các tuyến trung ương, tỉnh, huyện, xã, đặc biệt phối hợp cơ sở y tế dự phòng và cơ sở khám chữa bệnh. Giám sát tại các cửa khẩu để phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh đầu tiên, cách ly và quản lý kịp thời. Tiếp tục triển khai giám sát điểm một số bệnh truyền nhiễm (tả, cúm, tay chân miệng), đưa ra các nhận định, cảnh báo, dự báo sớm tình hình bệnh truyền nhiễm, triển khai kịp thời các biện pháp phòng, chống dịch.
- Tăng cường năng lực xét nghiệm chẩn đoán tác nhân gây bệnh, xây dựng các phòng xét nghiệm đủ năng lực phát hiện các tác nhân gây bệnh nguy hiểm và mới nổi: cúm A(H7N9), MERS-CoV ...
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai thí điểm phần mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm tại 49 tỉnh, thành phố; báo cáo kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định.
- Triển khai có hiệu quả Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia (tiêm chủng mở rộng, phòng chống sốt xuất huyết, phòng chống sốt rét), góp phần tích cực vào việc hạn chế số mắc các bệnh truyền nhiễm.
- Thành lập các đoàn công tác đi kiểm tra, giám sát, chỉ đạo công tác phòng, chống bệnh, đặc biệt các bệnh cúm A(H5N1), cúm A(H7N9), tay chân miệng, sốt xuất huyết, dại tại các tỉnh/ thành phố trên địa bàn cả nước.
- Tiếp tục triển khai giám sát trọng điểm bệnh tả, cúm, tay chân miệng tại 15 tỉnh/thành phố, cụ thể:
+ Bệnh tả: không phát hiện thấy tác nhân gây bệnh tả trong các bệnh nhân được lấy mẫu giám sát.
+ Bệnh tay chân miệng: kết quả bước đầu chủng vi rút đường ruột tay chân miệng được xác định do vi rút đường ruột chiếm 57,2%, EV71 chiếm 42,74%.
+ Bệnh cúm: ghi nhận các trường hợp mắc chủ yếu là cúm mùa (A(H1N1), A(H3N2) và B), 02 trường hợp cúm A(H5N1), không ghi nhận cúm A(H7N9).
3.9. Phòng chống dịch bệnh sau lũ lụt
- Thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát tình hình bệnh dịch sau lũ lụt tại các tỉnh bị ảnh hưởng.
- Chỉ đạo việc theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh tại các tỉnh miền Trung sau bão lụt để phát hiện và xử trí kịp thời không để dịch bệnh bùng phát và lan tràn.
- Hướng dẫn chỉ đạo, đôn đốc địa phương chủ động triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh, không có địa phương nào để xảy ra dịch bệnh truyền nhiễm sau bão lụt.
- Hỗ trợ vật tư hóa chất cho các địa phương sẵn sàng phòng chống dịch bệnh,
3.10. Công tác chỉ đạo các bệnh dịch khác
- Công điện gửi các tỉnh/ thành phố, công văn gửi Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Bộ Y tế để triển khai phòng, chống hội chứng hô hấp cấp Trung Đông (MERS-CoV).
- Giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh, phát hiện và xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan truyền thông đại chúng, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ Trung ương tổ chức tuyên truyền cho cộng đồng về các biện pháp phòng chống dịch bệnh.
- Phối hợp với Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong giám sát và phòng, chống một số bệnh lây truyền từ động vật sang người.
3.11. Công tác kiểm dịch y tế biên giới
- Chỉ đạo các Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế chỉ đạo tăng cường giám sát, phát hiện sớm tại cửa khẩu các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xuất hiện trong năm 2013: cúm A(H7N9), sốt vàng, sốt thung lũng Rift, sốt xuất huyết Marburg, MERS-CoV, bệnh tả ... không để xâm nhập vào nước ta.
- Giám sát và theo dõi chặt chẽ lượng khách nhập cảnh, đặc biệt là từ các vùng đang có dịch như Trung Quốc, Trung Đông. Trung bình có 130.000 khách nhập cảnh được giám sát hàng ngày.
- Duy trì kiểm tra, giám sát và xử lý y tế tại các cửa khẩu biên giới, ngăn chặn các bệnh dịch nguy hiểm có nguy cơ xâm nhập.
- Tiếp tục xây dựng và bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện Nghị định 103/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ.
- Tập huấn cho các cán bộ kiểm dịch y tế biên giới về quy trình kiểm dịch và thực hiện nội dung Nghị định số 103/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới.
- Thông tin tuyên truyền cho các cơ quan liên ngành tại cửa khẩu, hành khách xuất nhập cảnh các quy định về kiểm dịch y tế biên giới.
4. Quản lý điều trị bệnh nhân
- Chỉ đạo đôn đốc tất cả cơ sở khám chữa bệnh trong hệ thống điều trị từ Trung ương đến địa phương trong công tác điều trị phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân.
- Duy trì, củng cố các đơn vị huấn luyện lâm sàng điều trị bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và mới nổi tại các bệnh viện tuyến cuối: Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới trung ương, Bệnh viện Nhi trung ương, Bệnh viện Nhi đồng 1 TP. Hồ Chí Minh, Bệnh viện Nhi đồng 2 TP. Hồ Chí Minh, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP Hồ Chí Minh.
- Chỉ đạo các Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, huyện và một số bệnh viện ngành chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân.
- Tăng cường năng lực cho bệnh viện các tuyến, phân tuyến điều trị, bệnh viện trung ương điều trị các trường hợp rất nặng; bệnh viện tuyến tỉnh điều trị các trường hợp nặng, bệnh viện huyện điều trị các trường hợp thông thường.
- Tổ chức các đội điều trị cấp cứu cơ động để hỗ trợ tuyến dưới. Tổ chức tập huấn cho cán bộ hệ điều trị về tiếp nhận, cách ly, điều trị cấp cứu bệnh nhân. Chủ động chuẩn bị giường bệnh, có kế hoạch duy trì hoạt động thường xuyên của bệnh viện khi có dịch lớn.
- Tăng cường công tác kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, lây truyền chéo trong bệnh viện và thường trực chống dịch. Phối hợp với các đơn vị y tế dự phòng trong công tác thu thập thông tin, báo cáo ca bệnh truyền nhiễm đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định.
5. Truyền thông phòng chống dịch bệnh
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn báo chí, truyền hình, truyền thanh, báo viết, tổ chức tuyên truyền, cập nhật kiến thức cho người dân về các biện pháp phòng chống dịch bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng, cúm, dại ..., các biện pháp an toàn thực phẩm, vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền về tiêm chủng mở rộng, tổ chức tập huấn cho các cơ quan báo chí về công tác tiêm chủng mở rộng.
- Tăng cường công tác truyền thông, truyền thông nguy cơ, giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức về các biện pháp phòng bệnh, giáo dục vệ sinh tại những nơi có nguy cơ cao, nơi tập trung đông người như: trường học, khu công nghiệp.
- Tổ chức ngày ASEAN phòng chống sốt xuất huyết (15/6/2013), lễ phát động phát động hưởng ứng ngày thế giới phòng chống bệnh dại tại tỉnh Sơn La (28/9/2013); tổ chức Lễ kỷ niệm 10 năm Việt Nam phòng chống SARS thành công (28/4/2013); phát động các chiến dịch vệ sinh phòng bệnh, phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khoẻ.
6. Phối hợp liên ngành
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành liên quan triển khai các biện pháp phòng chống dịch, kiểm tra, giám sát các hoạt động tại địa phương, chú trọng công tác phòng chống các dịch bệnh nguy hiểm có tỷ lệ tử vong cao như cúm A(H5N1), cúm A(H7N9), MERS-CoV, bệnh dại và một số bệnh có số mắc cao như sốt rét, tay chân miệng tại các tỉnh, thành phố trọng điểm.
- Phối hợp với các ngành Công Thương. Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an, Bộ đội biên phòng; Hải quan đã tăng cường các hoạt động liên ngành kiểm tra, quản lý việc vận chuyển, buôn bán gia cầm và các sản phẩm gia cầm nhập lậu không rõ nguồn gốc trên thị trường.
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc tuyên truyền và giảng dạy cho các em học sinh về công tác vệ sinh phòng bệnh, ...
- Huy động các tổ chức chính trị, chính trị xã hội tham gia vào công tác phòng chống dịch bệnh
7. Hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học
- Phối hợp với Bộ Y tế các nước trên thế giới thông qua Điều lệ y tế quốc tế (IHR) chia sẻ thông tin dịch bệnh, đặc biệt là các bệnh nguy hiểm và mới nổi: cúm A(H5N1), cúm A(H7N9), cúm A(H10N8), MERS-CoV ...
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế như WHO, FAO, UNICEF, USAID, USCDC, ADB, WB, PATH và các tổ chức quốc tế khác để huy động các nguồn lực và kỹ thuật cho phòng chống bệnh truyền nhiễm.
- Phối hợp với Ban thư ký Asean tổ chức cuộc họp liên ngành về phòng chống bệnh dại và xây dựng chiến lược phòng chống bệnh dại khu vực Asean; phối hợp với Mạng lưới dịch tễ học thực địa toàn cầu (Tổ chức TEPHINET) tổ chức thành công Hội nghị khoa học liên khu vực lần thứ 7 về y tế công cộng tại Đà Nẵng.
- Nghiên cứu khoa học: Các viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur/Viện sốt rét-KST-CT tiếp tục triển khai các nghiên cứu về tác nhân gây bệnh, về véc tơ truyền bệnh để đề xuất các biện pháp phòng chống có hiệu quả.
8. Đầu tư tài chính
- Bộ Y tế xây dựng, triển khai kế hoạch kinh phí; sử dụng các nguồn lực từ ngân sách nhà nước, các tổ chức trong và ngoài nước cho công tác phòng chống dịch bệnh.
- Sở Y tế các tỉnh/thành phố phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch và trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố phê duyệt đảm bảo đầu tư nguồn lực cho công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm của tỉnh, lập kế hoạch mua sắm hóa chất, vật tư; chủ động dự trữ thuốc, vật tư, hóa chất.
9. Đánh giá kết quả hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm
Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 | Kết quả năm 2013 | So với cùng kỳ 2012 | Kết quả so với kế hoạch |
1. Bệnh Tay chân miệng: - Tỷ lệ mắc: < 140/100.000 dân - Tỷ lệ chết/mắc: < 0,03% | 90,1/100.000 dân 0,00027 (0,024/100.000 dân) | Số mắc giảm 48,5%, Tử vong giảm 51,1%. | Đạt |
2. Bệnh Sốt xuất huyết: Không để dịch bệnh lớn xảy ra; - Tỷ lệ mắc: 100/100.000 dân - Tỷ lệ chết/mắc: < 0,09 | Không có dịch bệnh lớn 80,3/ 100.000 dân 0,00055 (0,044/ 100.000 dân) | Số mắc giảm 24,3% Tử vong giảm 49,4% | Đạt |
3. Cúm A (H5N1): - Khống chế không để xảy ra dịch cúm - Tỷ lệ mắc: 0,0045/100.000 dân - Tỷ lệ chết: 0,0025/100.000 dân | Không có dịch bệnh lớn 0,002/ 100.000 dân 0,001/ 100.000 dân | Giảm số mắc và tử vong | Đạt |
4. Bệnh Rubella. - Không để dịch bệnh lớn xảy ra | Không có dịch bệnh lớn 0,93/ 100.000 dân | Số mắc giảm 17,9% | Đạt |
5. Bệnh Tả: - Khống chế không để dịch bệnh xảy ra; - Tỷ lệ mắc: 0,50/100.000 dân | Không có mắc mới | Không có mắc mới | Đạt |
6. Bệnh Sốt rét: - Không để dịch bệnh lớn xảy ra; - Tỷ lệ mắc: < 40/100.000 dân - Tỷ lệ chết: < 0,02/100.000 dân | Không xảy ra dịch lớn 37,16 /100.000 dân 0,006 /100.000 dân | Số mắc giảm 18,8%, tử vong giảm 1 trường hợp | Đạt |
7. Các Bệnh thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng: - Tỷ lệ tiêm chủng >90% - Mắc sởi < 0,3/100.000 dân. - Mắc bạch hầu < 0,01/100.000 dân. - Mắc ho gà <0,1/100.000 dân. | Tỷ lệ tiêm chủng >90% -Mắc sởi 0,81/100.000 - Mắc bạch hầu 0,01/100.000 dân. - Mắc ho gà 0,05/100.000 dân |
| Đạt (trừ sởi) |
8. Bệnh Dại: - Tử vong dưới 80 trường hợp | - 102 trường hợp - 0,11/ 100.000 dân | Số tử vong tăng 4 trường hợp | Không đạt |
9. Các bệnh truyền nhiễm khác | Giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để dịch bệnh lớn xảy ra |
| Đạt |
Nhìn chung, hoạt động phòng, chống dịch bệnh trong năm 2013 đã đạt được những kết quả tốt, hầu hết các bệnh truyền nhiễm gây dịch đều giảm về số mắc và tử vong so với cùng kỳ năm 2012. Tuy nhiên, nguy cơ bùng phát dịch bệnh trong thời gian tới có thể xảy ra và còn một số khó khăn, tồn tại:
1) Tình hình các bệnh truyền nhiễm vẫn diễn biến phức tạp ở trong nước và trên thế giới, đặc biệt là các bệnh dịch nguy hiểm mới phát sinh, mới nổi như cúm A(H5N1), cúm A(H7N9), MHRS-CoV có tỷ lệ tử vong cao và có nguy cơ xâm nhập, bùng phát tại Việt Nam.
2) Vấn đề biến đổi khí hậu, thời tiết biến động bất thường, ô nhiễm môi trường, gia tăng dân số, giao lưu đi lại của người dân ngày càng gia tăng, điều kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt hậu quả của thiên tai, lụt bão có thể làm phát sinh, phát triển của dịch bệnh, nhất là các tỉnh khu vực miền Trung.
3) Các bệnh dịch sốt xuất huyết, tay chân miệng, cúm gia cầm và các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa luôn là bệnh dịch lưu hành tại các địa phương trên phạm vi cả nước. Trong khi đó các bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng chưa có vắc xin phòng bệnh và thuốc điều trị đặc hiệu nên luôn có nguy cơ dịch bùng phát khó kiểm soát.
4) Nhận thức và thực hành hành vi vệ sinh cá nhân phòng bệnh của người dân ở cộng đồng tuy có thay đổi nhưng còn chuyển biến chậm do điều kiện sống còn nhiều khó khăn và tập quán cố hữu của người dân. Tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, việc hình thành các khu dân cư vượt lũ với khả năng cung cấp nước sinh hoạt còn hạn chế nên người dân vẫn tích trữ nước trong chum, vại, bể nước không có nắp đậy kín tạo điều kiện cho muỗi sinh sản và phát triển. Các chiến dịch vệ sinh môi trường, diệt loăng quăng, bọ gậy chủ động phòng chống sốt xuất huyết, tay chân miệng và các dịch bệnh khác được tổ chức nhưng còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao vì không được duy trì thường xuyên.
5) Tình hình sốt xuất huyết và tay chân miệng tuy số mắc giảm so với năm 2012 và các năm trước đây, nhưng theo chu kỳ dịch bệnh, rất có thể năm 2014 dịch bệnh tăng lên nếu không tích cực triển khai các biện pháp phòng, chống.
6) Ở một số địa phương, các cấp chính quyền chưa thực sự chỉ đạo quyết liệt công tác phòng, chống dịch bệnh, Việc phối hợp giữa ngành y tế và các ban, ngành đoàn thể của địa phương thiếu chặt chẽ. Kinh phí cho công tác phòng, chống dịch chưa được đầu tư đúng mức, chỉ khi xảy ra dịch bệnh mới có kinh phí dẫn đến tình trạng thụ động trong công tác phòng chống dịch ở địa phương.
7) Các hoạt động phòng chống dịch thuộc chương trình mục tiêu quốc gia như Dự án tiêm chủng mở rộng, phòng chống bệnh sốt xuất huyết, sốt rét, ... chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, do đó nếu bị cắt giảm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc triển khai chương trình và nguy cơ dịch bệnh có thể bùng phát trở lại.
IV. ƯỚC TÍNH, DỰ BÁO TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH NĂM 2014
TT | Tên bệnh | Dự báo dịch bệnh 2014 | Cơ sở ước tính, dự báo | ||||||
Thế giới | Trong nước | Týp gây bệnh | Đường lây | Miễn dịch | Vắc xin, biện pháp chống dịch bệnh | Yếu tố nguy cơ | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | |||
1 | Tay chân miệng | Diễn biến phức tạp trên diện rộng, tỷ lệ mắc/100.000 dân cao. Tỷ lệ tử vong xu hướng sẽ giảm hoặc tương đương so với năm 2013. Nguy cơ tỷ lệ mắc tăng cao vào tháng 4-5 và 9-11 | Trong những năm gần đây các nước trong khu vực tiếp tục ghi nhận tỷ lệ mắc cao. Năm 2013 Nhật Bản, Hồng Kông; Ma Cao (TQ) mắc cao hơn 2012 | Từ năm 2005 - 2013 dịch bệnh xuất hiện rải rác ở tất cả các địa phương, năm 2013 đã có xu hướng giảm số mắc, số tử vong giảm so với cùng kỳ 2012. | Có nhiều týp vi rút gây bệnh. Tỷ lệ người lành mang trùng cao tới 71% trong các ổ dịch, thời gian thải trùng kéo dài tới 6 tuần. | Đường tiêu hóa, thông qua thực phẩm và tiếp xúc với vật dụng nhiễm bẩn. | Số mắc năm 2013 khoảng 80.000 (chiếm 1,6%), trong khi đó có khoảng 5 triệu trẻ dưới 5 tuổi. Không có miễn dịch chéo. | Chưa có vắc xin và thuốc điều trị đặc hiệu. Chưa có biện pháp chống dịch bệnh đặc hiệu. Đã có hiểu biết về dịch tễ học và kinh nghiệm điều trị | Mầm bệnh lưu hành rộng rãi trong cộng đồng. Tỷ lệ rửa tay hợp vệ sinh thấp. Quản lý ATTP, nước sinh hoạt, phân chưa tốt. Tỷ lệ người lớn, người chăm sóc trẻ mang trùng cao. |
2 | Sốt xuất huyết | Bệnh lưu hành ở mức độ cao, tỷ lệ mắc, tử vong dự báo sẽ tăng so với năm 2013. | Các nước trong khu vực, thế giới tiếp tục ghi nhận với tỷ lệ mắc cao. Lào, Singapore, Malaysia có số mắc tăng cao hơn 2012 | Trong giai đoạn 2001 - 2012 tỷ lệ mắc liên tục ở mức cao. Năm 2013 giảm xuống. Theo chu kỳ dịch có thể tăng 2014 | Có 4 týp gây bệnh D1, D2, D3, D4. | Do muỗi truyền | Miễn dịch bền vững, không có miễn dịch chéo. | Chưa có vắc xin. Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. | Tích trữ nước sinh hoạt. Đô thị hóa mạnh. Di cư nhiều. Mưa nhiều, nhiệt độ tăng. Vệ sinh môi trường còn nhiều tồn tại. |
3 | Cúm A(H5N1) | Nguy cơ xảy ra dịch rải rác tại một số tỉnh có dịch cúm gia cầm. | Tiếp tục ghi nhận tại 6 quốc gia Campuchia, Ai Cập, Indonexia, Trung Quốc, Indonesia, Bangladesh và Việt Nam | Có số mắc nhiều thứ 3 thế giới, và có xu hướng giảm. Năm 2003 có 2 trường hợp mắc, 1 tử vong | Týp cúm H5N1 ở người có nguy cơ biến chủng và tái tổ hợp. Đã có sự biến chủng phân nhánh vi rút cúm ở gia cầm H5N1 nhánh 2.3.2.1 (nhóm C) | Từ gia cầm sang người | Có miễn dịch. | Chưa có vắc xin, thuốc điều trị đặc hiệu. | Liên tục xảy ra dịch cúm trên gia cầm Thói quen sử dụng sản phẩm gia cầm bị bệnh. Chưa kiểm soát được dịch bệnh trên gia cầm. |
4 | Cúm A(H7N9) | Nguy cơ xuất hiện tại Việt Nam cùng với các trường hợp cúm mùa, không có ổ dịch bệnh lớn trong cộng đồng. | Dịch bệnh lưu hành mức độ thấp tại Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông (TQ). | Chưa ghi nhận trường hợp mắc, nhưng nguy cơ bị mắc là rất cao | Týp cúm H7N9 có nguy cơ biến chủng và tái tổ hợp. | Từ gia cầm sang người | Có miễn dịch. | Chưa có vắc xin, thuốc điều trị đặc hiệu. | Xảy ra dịch cúm trên gia cầm. Tiếp xúc gia cầm và sản phẩm bị bệnh. Giao lưu với vùng có dịch |
5 | Sốt rét | Nguy cơ xảy dịch rải rác tại một số tỉnh miền Nam, miền Trung. Nguy cơ ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc có thể lan rộng ra một số tỉnh. | Các nước trong khu vực, thế giới tiếp tục ghi nhận với tỷ lệ mắc cao. | Trong giai đoạn 2001-2013 tỷ lệ mắc và tử vong liên tục giảm, khu trú ở miền Nam, Trung. Ghi nhận ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc | Có 2 loài gây bệnh chủ yếu: falciparum và vivax. Tỷ lệ Ký sinh trùng kháng thuốc cao. Không có miễn dịch chéo | Do muỗi truyền | Miễn dịch không bền vững. | Chưa có vắc xin. | Di cư tự do nhiều. Mưa nhiều, nhiệt độ tăng. Người dân các tỉnh miền núi đi làm rừng và nương rẫy nhiều. Đã phát hiện ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc |
6 | Dại | Nguy cơ xảy ra dịch rải rác tại một số tỉnh miền núi phía Bắc, gia tăng số mắc và số tử vong. | Hàng năm ghi nhận các trường hợp mắc tại các quốc gia như Trung Quốc, Philippines, Thái Lan, Lào, Campuchia | Tỷ lệ mắc, tử vong tăng cao từ 2007. Năm 2013 tử vong tăng hơn 2012. Xuất hiện các ổ dịch dại trên đàn chó ở ngoại thành Hà Nội, Sơn La, Phú Thọ... | Một týp vi rút gây bệnh | Đường máu, qua vết xước, cắn | Miễn dịch bền vững. Tỷ lệ miễn dịch trong quần thể thấp. | Có Việc phối hợp phòng chống giữa y tế và thú y chưa hiệu quả. | Bệnh dại lưu hành cao trên đàn chó, mèo nhưng chưa được kiểm soát. Quản lý đàn chó thịt rất khó, tỷ lệ tiêm phòng thấp. Người dân có nhận thức chưa cao về tiêm phòng vắc xin khi bị chó nghi dại cắn. |
7 | Tả | Nguy cơ xâm nhập và xảy dịch rải rác tại một số tỉnh đặc biệt là vùng nguy cơ cao và vùng có ổ dịch bệnh cũ. | Dịch tả tiếp tục ghi nhận ở các nước tại Mê hi cô, Haiti, Công gô, Cu Ba, Dominica, Nigeria, Angola. | Năm 2007-2011 liên tục ghi nhận trường hợp bệnh, năm 2012-2013 không ghi nhận trường hợp mắc. | Có hai týp gây bệnh chủ yếu tại Việt Nam là Ogawa và Inaba. | Đường tiêu hóa, thông qua thực phẩm và tiếp xúc với vật dụng nhiễm bẩn | Thời gian tồn tại miễn dịch ngắn. | Có vắc xin, tuy nhiên hiệu lực bảo vệ thấp 70%, miễn dịch tồn tại ngắn 6 tháng. Có kháng sinh đặc hiệu. | Quản lý nước sinh hoạt, phân chưa tốt. Vệ sinh cá nhân kém. An toàn thực phẩm còn thấp. Tập quán ăn, uống mất vệ sinh của một số bộ phận dân cư. |
8 | Bệnh viêm gan | Các bệnh viêm gan do vi rút có tỷ lệ mắc cao và có thể xuất hiện một số ổ dịch | Tỷ lệ mắc gan viêm gan vi rút B, có các vụ dịch nhỏ viêm gan vi rút A. Số lượng tử vong do viêm gan vi rút cao | Tỷ lệ mắc nhiễm vi rút viêm gan B cao, xuất hiện ổ dịch viêm gan vi rút A | Týp A, B, C, E | Máu, tiêu hóa | Miễn dịch bền vững | Có vắc xin phòng viêm gan vi rút A, B | Tỷ lệ lưu hành cao Tỷ lệ người tiêm vắc xin thấp Tỷ lệ tiêm trẻ sơ sinh thấp và gián đoạn tiêm |
9 | Các bệnh thuộc chương trình Tiêm chủng mở rộng | Tiếp tục ghi nhận các trường hợp mắc và ổ dịch của một số bệnh như ho gà, bạch hầu, sởi... | Ghi nhận rải rác ở một số quốc gia trên thế giới. | Ghi nhận trường hợp mắc bệnh ho gà, bạch hầu, sởi rải rác ở một số tỉnh. | Các chủng gây bệnh đã được xác định cho từng bệnh. | Đường lây truyền đã xác định rõ cho từng bệnh. | Miễn dịch bền vững. Tỷ lệ miễn dịch cao trong quần thể. | Có kế hoạch chủ động tiêm vắc xin hàng năm và nâng cao tỷ lệ tiêm chủng. | Có nguy cơ xâm nhập từ các nước có 1 tỷ lệ mắc cao. Tỷ lệ tiêm vắc xin không được duy trì. Có thời gian ngừng tiêm cho trẻ sơ sinh |
10 | Các bệnh lây truyền từ động vật sang người: than, leptospira, liên cầu lợn ở người, hanta vi rút, giun, sán | Bệnh xảy ra rải rác và số mắc có thể tăng lên. | Bệnh xuất hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới và các nước trong khu vực | Bệnh vẫn ghi nhận trên động vật tại các tỉnh có nguy cơ cao là khu vực miền núi, miền Trung, miền Nam. Năm 2013 có số mắc tăng hơn 2012 | Có nhiều týp gây bệnh. | Qua ăn uống, tiếp xúc | Miễn dịch trong cộng đồng có tỷ lệ thấp hoặc không có miễn dịch. | Chưa có vắc xin phòng bệnh | Tập quán chăn nuôi, giết mổ không hợp vệ sinh. Thói quen ăn uống không đảm bảo vệ sinh làm các bệnh lây nhiễm, lưu hành trong cộng đồng. Chăn nuôi chưa được quản lý tốt làm tăng nguy cơ lây nhiễm |
- Tình hình dịch bệnh trên thế giới;
- Diễn biến dịch bệnh trong nước năm 2013 và giai đoạn 2008-2013;
- Dự báo tình hình dịch bệnh năm 2014;
- Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
- Chiến lược quốc gia y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch bệnh;
- Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2011 của Bộ Tài chính về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
- Theo đề xuất nhu cầu phòng chống dịch bệnh của các địa phương và của các Viện Vệ sinh dịch tễ/ Pasteur/ Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng;
- Khả năng đầu tư kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm, khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội.
1) Giám sát chặt chẽ, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm tại các cửa khẩu quốc tế, không để xâm nhập vào Việt Nam.
2) Phát hiện sớm và xử lý kịp thời, giảm số mắc và tử vong một số bệnh dịch nguy hiểm lưu hành:
- Bệnh Tay chân miệng;
- Bệnh Sốt xuất huyết;
- Bệnh Cúm A(H5N1);
- Bệnh Cúm A(H7N9);
- Bệnh Dại;
- Bệnh Sốt rét;
- Bệnh Tả;
- Các bệnh thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng;
- Một số bệnh lây truyền từ động vật sang người;
- Một số các bệnh có nguy cơ bùng phát và quay trở lại bệnh do não mô cầu, viêm não Nhật Bản, viêm gan vi rút, sởi, thương hàn, rota vi rút, thủy đậu, quai bị, bệnh liên cầu lợn, tả, bại liệt và các dịch bệnh mới nổi, khống chế kịp thời không để dịch bệnh bùng phát lan rộng.
3) Tăng cường năng lực hệ thống giám sát, phòng chống bệnh truyền nhiễm tại các tuyến, tập trung vào đáp ứng nhanh với các ổ dịch; triển khai, mở rộng giám sát trọng điểm bệnh cúm, sốt xuất huyết, tay chân miệng và một số bệnh khác; duy trì thường xuyên hoạt động kiểm dịch y tế biên giới nhằm phát hiện sớm các trường hợp bệnh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát bệnh truyền nhiễm; ban hành hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật, quy chuẩn về công tác giám sát, phòng chống dịch bệnh, xét nghiệm; tiêu chuẩn về cơ cấu hoạt động của tổ chức hệ thống.
4) Duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trên 90% và giữ vững thành quả đã đạt được của Chương trình tiêm chủng mở rộng, tăng cường đảm bảo công tác an toàn tiêm chủng.
5) Tăng cường năng lực các phòng xét nghiệm trong thu thập, bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm, xét nghiệm chẩn đoán tác nhân gây bệnh nguy hiểm và mới nổi, ưu tiên đối với tuyến tỉnh và huyện để đảm bảo chính xác và hiệu quả.
6) Tăng cường hiệu quả phối hợp liên ngành liên quan triển khai các biện pháp phòng chống dịch, kiểm tra, giám sát các hoạt động tại địa phương.
7) Hoàn thiện Văn phòng đáp ứng khẩn cấp phòng chống dịch bệnh và cơ chế vận hành của hệ thống đáp ứng khẩn cấp phòng chống dịch bệnh để đáp ứng dịch bệnh khẩn cấp và các vấn đề y tế công cộng.
1. Xây dựng văn bản pháp quy, hướng dẫn chuyên môn, báo cáo
- Bổ sung và sửa đổi Thông tư 48/2010/TT-BYT của Bộ Y tế hướng dẫn khai báo, thông tin báo cáo bệnh truyền nhiễm theo giám sát từng trường hợp bệnh.
- Ban hành các hướng dẫn giám sát, phòng chống các bệnh: dại, cúm A(H5N1), liên cầu lợn ở người, viêm não Nhật Bản.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát bệnh truyền nhiễm tại các tuyến.
2. Chỉ tiêu chuyên môn
- 100% bệnh, dịch bệnh mới phát sinh được phát hiện và xử lý kịp thời.
- 85% cán bộ làm công tác thống kê báo cáo bệnh truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, công tác thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm, nâng cao chất lượng và áp dụng hệ thống báo cáo điện tử.
- 100% đối tượng kiểm dịch y tế biên giới được giám sát, kiểm tra và xử lý y tế theo đúng quy định, không để dịch bệnh xâm nhập qua cửa khẩu.
-Giảm 5-10% số mắc, chết bệnh truyền nhiễm phổ biến so với trung bình giai đoạn 2008 - 2013, cụ thể:
Chỉ tiêu 2014 | Trung bình 2009-2013 |
1. Bệnh Tay chân miệng - Tỷ lệ mắc: < 120/100.000 dân - Tỷ lệ chết/mắc: < 0,03% | Năm 2011 -2013: - Tỷ lệ mắc: 129,04/100.000 dân - Tỷ lệ chết/mắc: 0,03%. |
2. Bệnh Sốt xuất huyết: - Không để dịch bệnh lớn xảy ra; - Tỷ lệ mắc: <100/100.000 dân - Khống chế tỷ lệ chết/mắc: < 0,09% |
- Tỷ lệ mắc: 103,17/100.000 dân - Tỷ lệ chết/mắc: 0,081% |
3. Cúm A (H5N1): - Tỷ lệ mắc: < 0,0040/100 000 dân - Tỷ lệ chết: < 0,0020/100.000 dân. |
- Tỷ lệ mắc: 0,0042/100.000 dân - Tỷ lệ chết: 0,0020/100.000 dân |
4. Cúm A (H7N9): Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng. | Chưa xuất hiện |
5. Bệnh Sốt rét: - Không để dịch bệnh lớn xảy ra; Tại vùng sốt rét lưu hành: - Tỷ lệ mắc: < 0,4/1.000 dân , - Tỷ lệ chết: < 0,02/100 dân |
Không có dịch lớn xảy ra
- Tỷ lệ mắc: 2,07/1.000 dân - Tỷ lệ chết: 0,08/1.000 dân |
6. Bệnh Dại: - Khống chế dưới 100 trường hợp tử vong |
95,4 trường hợp tử vong/năm |
7. Bệnh Tả: Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để dịch bệnh xảy ra, lan rộng. |
Tỷ lệ mắc: 0,196/100.000 dân |
8. Các bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng: - Các bệnh giảm 10% so với trung bình giai đoạn 5 năm 2009 - 2013 - Duy trì thành quả thanh toán Bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, tiến tới khống chế bệnh sởi. | Không có dịch bệnh lớn xảy ra |
10. Các bệnh truyền nhiễm lưu hành khác: Giám sát, phát hiện sớm xử lý kịp thời không để gia tăng số mắc và xảy ra dịch bệnh. | Không có dịch bệnh lớn xảy ra |
Trong năm 2014, tập trung vào các giải pháp để thực hiện mục tiêu trên như sau:
1. Tổ chức, chỉ đạo
1.1. Tại Trung ương
- Củng cố, hoàn thiện và nâng cao năng lực của hệ thống phòng chống dịch từ Trung ương đến địa phương, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức của y tế dự phòng và phòng chống dịch để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
- Đề nghị với Chính phủ thành lập Ủy ban quốc gia phòng, chống dịch bệnh do Phó Thủ tướng Chính phủ làm Chủ tịch với sự tham gia của các Bộ, ngành liên quan, theo đề nghị của các tổ chức quốc tế theo hướng tiếp cận “Một sức khỏe” nhằm tạo sự thống nhất trong chỉ đạo, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch và huy động được sự tham gia của toàn hệ thống chính trị cho công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Bộ Y tế ban hành kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm ngay từ đầu năm 2014; Sở Y tế các tỉnh, thành phố tổ chức xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt. Kế hoạch không chỉ tập trung vào các hoạt động can thiệp khi có dịch xảy ra mà còn phải tập trung vào các hoạt động giám sát các yếu tố nguy cơ nhằm dự báo, có biện pháp ngăn ngừa không cho dịch bệnh bùng phát và lan tràn ra diện rộng Kế hoạch cũng lưu ý tới các nguy cơ đặc thù như bão lụt, biến đổi khí hậu, tính chất vùng miền và các dịp cao điểm.
- Tham mưu kịp thời cho Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản và chỉ đạo công tác phòng chống dịch để khống chế và không để dịch lớn xảy ra đối với bệnh nguy hiểm và mới nổi, có nguy cơ bùng phát trên diện rộng, đe dọa gây tử vong cho nhiều người như cúm A(H7N9), cúm A(H5N1), MERS-CoV và giải quyết kịp thời các tình huống khẩn cấp về y tế công cộng gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế xã hội.
- Tổ chức kiểm dịch y tế chặt chẽ tại các cửa khẩu, ngăn chặn không cho các bệnh dịch nguy hiểm xâm nhập; tăng cường giám sát dịch bệnh chủ động tại cộng đồng, phát hiện sớm và xử lý ngay từ những trường hợp bệnh đầu tiên, tăng cường giám sát, theo dõi các bệnh do côn trùng, ký sinh trùng gây bệnh và các bệnh truyền nhiễm bị lãng quên. Tổ chức tốt hệ thống cấp cứu, điều trị bệnh nhân và khu vực cách ly trước sự gia tăng của dịch bệnh, đặc biệt là các bệnh mới nổi, nguy hiểm nhằm giảm thiểu tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong cũng như ảnh hưởng của dịch bệnh đối với đời sống của người dân và nền kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung các hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật, quy chuẩn và tiêu chuẩn. Đẩy mạnh việc phát triển, ứng dụng khoa học kỹ thuật chuyên sâu trong việc giám sát, phát hiện tác nhân gây bệnh, xây dựng các phòng xét nghiệm đủ năng lực phát hiện các tác nhân gây bệnh mới nổi và phát triển các kỹ thuật cấp cứu, điều trị các bệnh mới chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu; chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp để người dân tiếp cận với vắc xin mới an toàn và hiệu quả hơn trong phòng bệnh.
- Tăng cường củng cố hệ thống tiêm chủng mở rộng và xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về tiêm chủng, các hướng dẫn để tiếp tục duy trì tỷ lệ tiêm và đảm bảo an toàn tiêm chủng cho trẻ em và phụ nữ có thai trong Chương trình tiêm chủng mở rộng; giữ vững thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh và giảm tỷ lệ mắc các bệnh có vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng như bạch hầu, ho gà, uốn ván, sởi, viêm não Nhật Bản B, viêm gan B..., và tăng cường đảm bảo an toàn tiêm chủng.
- Chủ động tham gia và phối hợp với các đơn vị để giải quyết tốt các vấn đề y tế công cộng nhằm đảm bảo đáp ứng đủ 13 năng lực cơ bản theo quy định của Điều lệ y tế quốc tế mà Việt Nam đã cam kết thực hiện. Thiết lập và phát triển mô hình Trung tâm đáp ứng tình huống khẩn cấp tại Bộ Y tế nhằm ứng phó với các vấn đề dịch bệnh nguy hiểm và mới nổi; xây dựng kế hoạch đáp ứng theo từng tình huống dịch bệnh.
- Tăng cường các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện công tác y tế dự phòng một cách hiệu quả; xây dựng các chính sách thu hút, đãi ngộ, chế độ độc hại và thâm niên nghề nghiệp cho cán bộ làm việc trong lĩnh vực y tế dự phòng: xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn 2011-2020, bao gồm quy hoạch hệ thống y tế dự phòng, xác định cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị y tế dự phòng ở tất cả các tuyến, cấu trúc hợp nhất các công ty sản xuất vắc xin.
- Đẩy mạnh và duy trì hoạt động thường xuyên của Hội đồng tư vấn chuyên môn của Bộ Y tế về công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, Hội đồng chuyên môn của Bộ Y tế về công tác chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm.
- Tăng cường các hoạt động của Nhóm tư vấn kỹ thuật quốc gia phòng, chống bệnh viêm gan vi rút theo Quyết định số 4846/QĐ-BYT ngày 05/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Củng cố việc giao ban trực tuyến hàng tuần, cung cấp, chia sẻ và trao đổi thông tin về tình hình dịch bệnh kịp thời và chính xác cho các đơn vị trong hệ thống. Chủ động cung cấp thông tin, định hướng về việc đưa tin trung thực, khách quan và chính xác về tình hình dịch bệnh, tình huống khẩn cấp về y tế công cộng cho cơ quan truyền thông để tránh làm hoang mang, nghi ngờ từ cộng đồng.
- Tăng cường chỉ, đạo giám sát, kiểm tra, đôn đốc và hỗ trợ tuyến dưới. Tổ chức đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, thống kê báo cáo, mở rộng triển khai sử dụng hệ thống báo cáo điện tử cho tất cả các tuyến.
1.2. Tại địa phương
- Củng cố Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh để nâng cao chất lượng, hiệu quả và chủ động trong phòng chống bệnh dịch; duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp tỉnh, huyện và xã để chủ động nắm bắt thông tin về dịch bệnh kịp thời, kịp thời chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống và ứng phó khi dịch bệnh xảy ra trên địa phương.
- Tăng cường trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác phòng, chống dịch bệnh, sớm phê duyệt kế hoạch phòng, chống dịch bệnh, phân bổ kinh phí và cấp kinh phí bổ sung cho các hoạt động phòng chống dịch bệnh.
- Tăng cường chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, đôn đốc tuyến dưới. Phối hợp với các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur để tổ chức đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, thống kê báo cáo, sử dụng hệ thống báo cáo điện tử cho tuyến dưới thuộc địa phương mình.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ chính sách cho cán bộ tham gia chống dịch bệnh để nâng cao được trách nhiệm của cán bộ và hiệu quả công việc: phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp chống dịch, trực dịch ...
- Tăng cường xã hội hóa công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm với sự tham gia tham gia rộng rãi của nhân dân và các tổ chức xã hội cùng với cơ quan quản lý nhằm phát huy được hiệu quả cao nhất. Tăng cường huy động nguồn lực hỗ trợ ngoài nguồn đầu tư từ Nhà nước cho y tế công, ban hanh các chính sách khuyến khích để tạo điều kiện cho sự tham gia và đóng góp.
2. Xây dựng kế hoạch, đầu tư tài chính
- Bộ Y tế ban hành Kế hoạch tổng thể về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2014 để làm cơ sở triển khai các hoạt động phòng, chống dịch đạt mục tiêu đã đề ra. Xây dựng kế hoạch cụ thể về phòng, chống đối với bệnh dịch nguy hiểm, mới nổi và bệnh đang lưu hành có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và đời sống của người dân. Xây dựng kế hoạch dự trữ quốc gia về phòng, chống dịch.
- Bộ Y tế phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tăng đầu tư tài chính cho công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, xây dựng kế hoạch dự trữ quốc gia về phòng, chống dịch để các hoạt động đạt hiệu quả cao nhất.
- Sở Y tế các tỉnh/thành phố xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh của tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố để đảm bảo đầu tư nguồn lực cho công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm của tỉnh. Đầu tư bổ sung kinh phí từ địa phương, kêu gọi tài trợ để đảm bảo kinh phí phòng, chống dịch bệnh và kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia tối thiểu bằng mức kinh phí năm 2013.
- Các tuyến Trung ương, địa phương phải chuẩn bị sẵn sàng phương án, kế hoạch phối hợp, ứng phó theo tình huống nếu xảy ra dịch bệnh lớn hoặc xảy ra đại dịch, các tình huống nguy cơ về y tế công cộng.
3. Chuyên môn kỹ thuật
3.1. Các giải pháp giảm mắc
- Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm.
- Tăng cường giám sát bệnh chủ động, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh đầu tiên để có biện pháp cách ly, thu dung, điều trị kịp thời. Thực hiện xử lý trường hợp bệnh/ổ dịch triệt để nhằm hạn chế lây lan ra cộng đồng và sớm khống chế được bệnh/ổ dịch/dịch.
- Thực hiện điều tra dịch tễ trường hợp bệnh, phân tích, dự báo xu hướng phát triển của bệnh dịch ở từng ổ dịch để có biện pháp phòng, chống thích hợp.
- Duy trì và nâng cao chất lượng của hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại tất cả các tuyến từ Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Chú trọng trong việc phối hợp giám sát giữa cơ sở y tế dự phòng và cơ sở khám chữa bệnh, giữa cơ sở y tế công lập và tư nhân. Chỉnh sửa và bổ sung các quy định và biểu mẫu về giám sát dịch, giám sát bệnh và chế độ thông tin, ghi chép báo cáo.
- Củng cố và duy trì hệ thống giám sát trọng điểm một số bệnh truyền nhiễm gây dịch: tả, cúm, sốt xuất huyết, sốt rét..., bổ sung giám sát điểm bệnh dịch hạch ngay trong năm 2014, nhằm cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ các thông tin cần thiết về dịch tễ học, vi khuẩn học và các yếu tố liên quan làm cơ sở lập kế hoạch dự phòng và khống chế dịch bệnh chủ động.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát bệnh truyền nhiễm, triển khai báo cáo theo phần mềm giám sát bệnh truyền nhiễm tại 63 tỉnh/thành phố, thực hiện đầy đủ các quy định tại Thông tư số 48/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế và theo quy định về hướng dẫn giám sát và phòng, chống các bệnh dịch cụ thể được ban hành.
- Xây dựng đề án, từng bước phối hợp với hệ điều trị để tiến tới giám sát bệnh truyền nhiễm thông qua giám sát trường hợp bệnh tại hệ thống khám, chữa bệnh.
- Phát huy tối đa các biện pháp phòng bệnh chủ động bằng vắc xin, đặc biệt là các hoạt động của chương trình tiêm chủng quốc gia, Đảm bảo tỷ lệ bao phủ vắc xin trên 90% trên phạm vi toàn quốc. Tăng cường công tác an toàn tiêm chủng, giám sát phản ứng sau tiêm, nâng cao chất lượng thực hành tiêm chủng; tổ chức xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình để công tác tiêm chủng được thực hiện an toàn, hiệu quả cao. Thực hiện tốt việc quản lý về công tác an toàn sinh học phòng xét nghiệm.
- Tập trung vào nhóm các dịch bệnh nguy hiểm:
+ Nhóm dịch bệnh nguy cơ gây đại dịch và mới nổi: cúm A(H5N1), cúm A(H7N9), MERS-CoV...
+ Nhóm dịch bệnh mới nổi và tái xuất hiện: tay chân miệng, rubella, liên cầu lợn ở người.
+ Nhóm dịch bệnh lưu hành ở nước ta: sốt xuất huyết Dengue, sốt rét, tả, thương hàn, thủy đậu, quai bị, viêm não Nhật Bản, bệnh dại.
+ Sự gia tăng của nhóm bệnh có vắc xin phòng bệnh: sởi, viêm gan vi rút.
- Chủ động dự báo các bệnh dịch nguy hiểm xảy ra tại địa phương để có biện pháp phòng chống, Tổ chức trực chống dịch 24/24 giờ trong thời gian có dịch bệnh.
- Xây dựng mô hình giám sát, phòng chống chủ động các bệnh dịch thường gặp ở địa phương.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành thú y trong việc chủ động giám sát, chia sẻ thông tin và tổ chức các hoạt động phòng chống các bệnh lây truyền từ động vật sang người. Phối hợp triển khai tiếp cận theo hướng Một sức khỏe (One Health).
- Chủ động chuẩn bị và tuyên truyền vận động nhân dân đi tiêm phòng vắc xin các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây dịch.
- Tiếp tục thành lập và duy trì hoạt động của đội cơ động chống dịch bệnh các cấp.
- Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan truyền thông để tổ chức chiến dịch tuyên truyền vận động nhân dân thường xuyên rửa tay sạch bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, ngủ màn, ăn chín uống sôi; tổ chức chiến dịch vệ sinh yêu nước phòng chống dịch bệnh.
- Tổ chức các chiến dịch vệ sinh môi trường, thực hiện tốt chỉ tiêu 3 công trình vệ sinh: nhà tắm, giếng nước và nhà tiêu tại các hộ gia đình.
- Tăng cường công tác an toàn thực phẩm cho cộng đồng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm tra liên ngành trước và trong thời gian xảy ra dịch bệnh.
- Dự trữ kinh phí, hóa chất, thuốc, trang thiết bị y tế kịp thời cho các địa phương triển khai các biện pháp chống dịch bệnh.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý y tế tại các cửa khẩu biên giới ngăn chặn không cho các bệnh dịch nguy hiểm xâm nhập vào nước ta.
- Thông tin tuyên truyền cho các cơ quan liên ngành tại cửa khẩu, hành khách xuất nhập cảnh các quy định về kiểm dịch y tế biên giới.
- Tăng cường năng lực xét nghiệm;
+ Đảm bảo phát hiện nhanh, chính xác tác nhân gây bệnh cũng như đánh giá được sự biến đổi gen, kháng kháng sinh của tác nhân gây bệnh của các phòng xét nghiệm.
+ Hỗ trợ sinh phẩm, thiết bị xét nghiệm, chẩn đoán đối với các bệnh nguy hiểm và mới nổi.
+ Chuẩn hóa, thống nhất các phương pháp xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh truyền nhiễm,
+ Tổ chức tập huấn các phương pháp lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển và thông báo kết quả xét nghiệm cho các tuyến.
3.2. Các giải pháp giảm tử vong
- Tăng cường năng lực cho bệnh viện các tuyến, bệnh viện trung ương điều trị các trường hợp rất nặng; bệnh viện tuyến tỉnh điều trị các trường hợp nặng, bệnh viện huyện điều trị các trường hợp thông thường.
- Bổ sung phác đồ điều trị một số bệnh truyền nhiễm gây dịch, phác đồ chống sốc, chống kháng thuốc.
- Tổ chức các đội điều trị cấp cứu cơ động để hỗ trợ tuyến dưới.
- Trang bị phương tiện chẩn đoán, điều trị, cấp cứu bệnh nhân để đạt mục tiêu giảm tử vong.
- Duy trì 5 đơn vị tập huấn điều trị bệnh truyền nhiễm tại các bệnh viện: Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương, Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Nhi đồng 1, Bệnh viện Nhi đồng 2, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP Hồ Chí Minh.
- Tập huấn cho các bác sỹ, điều dưỡng về các phác đồ điều trị, hồi sức cấp cứu.
- Tăng cường năng lực cho các Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Phòng chống sốt rét, Trung tâm Y tế, Trạm Y tế của các tỉnh/thành phố và các đơn vị y tế của Bộ, ngành về năng lực giám sát dịch tễ, chẩn đoán, điều trị bệnh truyền nhiễm và các biện pháp can thiệp khi có dịch bệnh xảy ra.
4. Truyền thông, giáo dục sức khỏe
- Truyền thông là giải pháp rất quan trọng hàng đầu, cần xây dựng các thông điệp truyền thông giáo dục sức khoẻ cho từng đối tượng, để người dân biết cách phòng chống và thực hiện.
- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức về các biện pháp phòng bệnh, giáo dục vệ sinh phòng bệnh; tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khoẻ nhân dân. Thường xuyên tổ chức giáo dục vệ sinh tại những nơi có nguy cơ cao, nơi tập trung đông người như trường học, khu công nghiệp, chợ, siêu thị...
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông: thông tấn báo chí, truyền hình, truyền thanh, báo viết và báo mạng để triển khai hoạt động truyền thông phòng, chống dịch bệnh.
- Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương, các Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh, thành phố đẩy mạnh triển khai các nội dung truyền thông theo yêu cầu của công tác phòng chống dịch bệnh.
5. Phối hợp liên ngành
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Quốc phòng, Công an, Tài chính, Giao thông vận tải, và các đơn vị khác có liên quan trong phòng chống dịch bệnh. Huy động các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội tham gia vào công tác phòng chống dịch bệnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan để nghiên cứu đề xuất các chính đãi ngộ cho cán bộ y tế dự phòng, chính sách về đào tạo, các chế độ bảo hiểm rủi ro và có chế độ bảo vệ sức khỏe đặc thù nghề nghiệp cho cán bộ y tế dự phòng; xây dựng các cơ chế đầu tư tài chính đặc thù cho công tác phòng chống dịch
6. Đầu tư nguồn lực
- Bổ sung số lượng các bộ hiện đang thiếu cho các đơn vị dự phòng các tuyến, đảm bảo đủ nhân lực tham gia công tác phòng chống dịch.
- Tổ chức tập huấn cho các cán bộ trực tiếp tham gia công tác phòng chống dịch (cán bộ giám sát, xét nghiệm, cấp cứu điều trị bệnh nhân, xử lý ổ dịch, truyền thông).
- Củng cố và phát triển các đội chống dịch cơ động có đủ năng lực và trang thiết bị sẵn sàng thực hiện xử lý ổ dịch.
- Đảm bảo đủ thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị phục vụ công tác phòng chống dịch tại tất cả các tuyến.
- Tuyến xã phường, tăng cường lực lượng cộng tác viên, tình nguyện viên để tham gia, triển khai các biện pháp giám sát chống dịch bệnh tại cộng đồng.
7. Hợp tác quốc tế
- Phối hợp với Bộ Y tế các nước trên thế giới thực hiện Điều lệ y tế quốc tế (IHR) nhằm chia sẻ thông tin dịch bệnh, đặc biệt là các bệnh nguy hiểm và mới nổi.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế: Phối hợp với các tổ chức quốc tế như WHO, FAO, UNICEF, USAID, USCDC, ADB, WB, PATH và các tổ chức quốc tế khác để huy động các nguồn lực và kỹ thuật cho phòng chống bệnh truyền nhiễm.
8. Nghiên cứu khoa học
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học tại các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur/Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng về dịch tễ học của bệnh, tác nhân gây bệnh, về véc tơ truyền bệnh, vắc xin phòng bệnh, đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch bệnh, xây dựng mô hình phòng chống để làm căn cứ và bằng chứng cho việc đề xuất các biện pháp phòng chống phù hợp,
Đơn vị quản lý: Bộ Y tế.
Đơn vị thực hiện: Cục Y tế dự phòng.
Đơn vị phối hợp: các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế; các Viện, Trung tâm trực thuộc Bộ Y tế; các Sở Y tế, các đơn vị y tế dự phòng 63 tỉnh/thành phố.
1. Tuyến Trung ương
a. Cục Y tế dự phòng
- Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh trên phạm vi toàn quốc.
- Thường trực về các hoạt động phòng chống dịch, điều phối hoạt động dưới sự chỉ đạo của Bộ Y tế.
- Chỉ đạo giám sát phát hiện sớm sự lưu hành của vi rút gây bệnh các yếu tố nguy cơ.
- Phối hợp với các Bộ, ngành triển khai kế hoạch liên ngành trong phòng, chống dịch bệnh.
- Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các địa phương, đơn vị thuộc hệ y tế dự phòng triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
b. Cục Quản lý khám chữa bệnh
- Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc chỉ đạo, điều hành công tác điều trị dịch bệnh truyền nhiễm.
- Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc tất cả cơ sở khám chữa bệnh trong hệ thống điều trị từ Trung ương đến địa phương trong công tác điều trị phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Chỉ đạo xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng lây nhiễm của bệnh dịch; tập huấn, cập nhật các thông tin về chẩn đoán, phác đồ điều cho cán bộ các bệnh viện ở tất cả các tuyến; chỉ đạo việc tăng cường kiểm soát lây truyền chéo trong bệnh viện và công tác thường trực chống dịch; tổng kết, rút kinh nghiệm về điều trị và các trường hợp tử vong.
- Chỉ đạo các Viện/bệnh viện trực thuộc Bộ, bệnh viện tỉnh/thành phố chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, hỗ trợ đối với các bệnh viện trong toàn hệ thống.
c. Vụ Kế hoạch - Tài chính
- Chủ động tham mưu cho Lãnh đạo Bộ về tạo nguồn, sử dụng các nguồn lực từ ngân sách nhà nước, các tổ chức trong và ngoài nước cho công tác phòng chống dịch bệnh.
- Dự trù và cấp kinh phí kịp thời cho hoạt động phòng, chống dịch ngay từ đầu năm, đặc biệt là kinh phí phục vụ cho việc sẵn sàng ứng phó phòng, chống dịch; tập hợp nhu cầu về thuốc, hóa chất, vật tư, trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh,
- Phối hợp với các đơn vị chức năng để kiểm tra công tác đảm bảo thuốc, hóa chất, vật tư, trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn về các chế độ tài chính cho công tác phòng, chống dịch
d. Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng
- Tổ chức chỉ đạo, điều phối các hoạt động truyền thông về phòng, chống dịch bệnh.
- Xây dựng kế hoạch tổng thể trong truyền thông phòng chống dịch bệnh; tổ chức xây dựng, các tài liệu truyền thông, khuyến cáo phòng, chống dịch bệnh; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để mở các chuyên mục về công tác phòng, chống dịch bệnh trên các phương tiện truyền thông, trên báo giấy và báo mạng.
- Giám sát hỗ trợ các địa phương thực hiện truyền thông đến đúng đối tượng đích, đúng các thông điệp truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Y tế; cập nhật thông tin về tình hình dịch bệnh, cùng với các biện pháp phòng, chống để tuyên truyền kịp thời, chính xác cho người dân hiểu, không gây hoang mang ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt.
e. Cục An toàn thực phẩm
- Chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị, địa phương tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm cho cộng đồng, truyền thông về an toàn thực phẩm; chủ động phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; cảnh báo nguy cơ mất an toàn thực phẩm; đảm bảo vệ sinh ăn uống, hướng dẫn người tiêu dùng biết chọn thực phẩm an toàn, không sử dụng động vật chết, ốm, nguyên liệu thực phẩm ô nhiễm, không hợp vệ sinh để chế biến thức ăn.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm.
- Chỉ đạo hướng dẫn các địa phương tăng cường công tác giám sát nguy cơ ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Chỉ đạo hướng dẫn các địa phương điều tra, xử lý, khắc phục hậu quả các vụ ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm ở địa phương.
f. Cục Quản lý môi trường y tế
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào vệ sinh yêu nước, góp phần vào công tác phòng chống dịch bệnh.
- Chỉ đạo các địa phương triển khai chiến dịch vệ sinh môi trường phòng chống dịch bệnh, chú trọng công tác vệ sinh môi trường sau lũ lụt, đảm bảo người dân trong vùng lũ được sử dụng nước sạch, tăng cường công tác vệ sinh cá nhân phòng chống bệnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thực hiện giám sát chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt và các công trình vệ sinh tại hộ gia đình, nơi công cộng.
g. Các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur; Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
- Theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh, phối hợp với các đơn vị liên quan để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh kịp thời thuộc phạm vi trách nhiệm của đơn vị.
- Chỉ đạo, hỗ trợ các Trung tâm Y tế dự phòng thuộc khu vực được phân công phụ trách trong việc triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh. Tổ chức các lớp tập huấn phòng chống dịch bệnh cho các địa phương trong khu vực phụ trách.
- Thành lập các đoàn công tác trực tiếp hỗ trợ, giám sát các địa phương có có trường hợp tử vong, số mắc cao, kéo dài.
- Triển khai hệ thống giám sát trọng điểm cho một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm: bệnh tả, cúm, sốt xuất huyết, sốt rét...; bổ sung giám sát trọng điểm bệnh dịch hạch.
- Xây dựng bộ chỉ số giám sát, cảnh báo, dự báo dịch bệnh cho một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm: bệnh tay chân miệng, bệnh tả, sốt xuất huyết, sốt rét, dịch hạch.
- Tổ chức đào tạo và chuyển giao kỹ thuật giám sát, xét nghiệm chẩn đoán cho tuyến tỉnh và huyện.
- Dự trữ hóa chất khử khuẩn, thiết bị, vật tư chuyên dụng, triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh, sẵn sàng hỗ trợ địa phương khi có dịch bệnh; tập hợp nhu cầu về thuốc, trang thiết bị, test kit, vật tư tiêu hao và nhu cầu kinh phí của các đơn vị thuộc phạm vi phụ trách để đề xuất bổ sung
- Tăng cường công tác xét nghiệm tìm chủng vi rút gây bệnh.
- Nghiên cứu khoa học về dịch tễ học, vi sinh vật học, miễn dịch học và các yếu tố liên quan của các bệnh dịch.
h. Các bệnh viện tuyến Trung ương
- Xây dựng, bổ sung và cập nhật kế hoạch đáp ứng về công tác tiếp nhận và điều trị, phác đồ điều trị, bố trí khu cách ly, sẵn sàng tiếp nhận điều trị khi có dịch bệnh xảy ra; chuẩn bị đủ cơ số thuốc, vật tư, trang thiết bị phục vụ cho điều trị dịch bệnh; tăng cường công tác thường trực phát hiện sớm đối với các trường hợp mắc ngay từ đầu; có kế hoạch chủ động chuẩn bị số giường bệnh, duy trì hoạt động thường xuyên của bệnh viện khi có dịch bệnh lớn xảy ra.
- Tổ chức tập huấn, cập nhật kiến thức cho cán bộ trực tiếp tham gia khám và điều trị để có thể triển khai kịp thời ngay khi có bệnh nhân; củng cố và tăng cường năng lực xét nghiệm chẩn đoán; sẵn sàng hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ cho tuyến dưới khi có yêu cầu.
- Chỉ đạo các Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, huyện và một số bệnh viện ngành chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân; tập huấn kiến thức cho các cán bộ y tế tuyến dưới về công tác tiếp nhận và điều trị, khám phát hiện, phác đồ điều trị.
- Tập hợp, thu thập thông tin và báo cáo trường hợp mắc bệnh và kịp thời thông báo cho các đơn vị liên quan để phối hợp xử lý dịch bệnh theo quy định.
2. Địa phương
a. Ủy ban nhân dân các cấp
- Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo ngành y tế và các ban, ngành hữu quan triển khai tốt các hoạt động về kiểm soát, phòng chống các bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh, trực tiếp điều hành công tác tổ chức giám sát, xử lý trường hợp bệnh, ổ dịch quyết liệt và sâu sát, nắm chắc tình hình dịch bệnh tại địa phương; kiện toàn Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh, phân công cụ thể nhiệm vụ cho các thành viên; đảm bảo kinh phí cho phòng chống dịch bệnh, đẩy mạnh công tác truyền thông và quản lý bệnh nhân, xử lý nguồn bệnh tại cộng đồng.
- Thành lập các đoàn kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh tại địa phương.
- Huy động sự tham gia của các cấp ủy, chính quyền các cấp, các Ban ngành đoàn thể (Ban Dân vận, Ban Tuyên giáo, Hội Phụ nữ, Hội Thanh niên, Hội Thầy thuốc trẻ,...) phối hợp với ngành y tế triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Chính quyền cấp xã, phường chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội để tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp đến từng hộ gia đình về các biện pháp phòng chống.
b. Sở Y tế các tỉnh, thành phố
- Lập kế hoạch phòng, chống dịch bệnh năm 2014 trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
- Tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố tăng cường các hoạt động phòng chống dịch bệnh tại các cấp ở địa phương.
- Tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố về việc cấp bổ sung ngân sách từ địa phương và huy động nguồn kinh phí tài trợ để đảm bảo kinh phí hoạt động của các Chương trình mục tiêu quốc gia có kinh phí tối thiểu bằng năm 2013.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh ngay từ đầu năm và thực hiện các hoạt động giám sát trọng điểm bệnh truyền nhiễm.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng với các ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác phòng chống dịch bệnh.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế dự phòng, bệnh viện trên địa bàn tỉnh triển khai các hoạt động giám sát trọng điểm quốc gia,
- Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh của các đơn vị trong tỉnh, thành phố.
c. Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh, thành phố
- Tham mưu xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh của tỉnh/thành phố.
- Giám sát chặt chẽ tình hình mắc dịch bệnh đến tận thôn, ấp, xã, phường, hộ gia đình, các yếu tố nguy cơ, báo cáo kịp thời về Bộ Y tế theo quy định.
- Triển khai hoạt động xử lý triệt để ổ dịch theo quy định của Bộ Y tế.
- Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh.
- Phối hợp với các Viện VSDT/Pasteur triển khai các điểm giám sát trọng điểm theo kế hoạch được phê duyệt.
d. Bệnh viện đa khoa tỉnh/thành phố và bệnh viện khu vực
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thu dung, cấp cứu và điều trị dịch bệnh, duy trì hoạt động thường xuyên của bệnh viện khi có dịch bệnh.
- Chỉ đạo các Bệnh viện huyện chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân.
- Tập huấn phác đồ cấp cứu, điều trị bệnh truyền nhiễm, hướng dẫn các cơ sở điều trị thực hiện.
- Chỉ đạo tuyến và hỗ trợ tuyến dưới về mặt chuyên môn, nhân lực, vật lực khi cần thiết; kiểm tra giám sát công tác phòng chống dịch bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh trong phạm vi địa phương.
- Thực hiện kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, phòng chống lây nhiễm chéo trong bệnh viện.
- Thông báo cho các đơn vị y tế dự phòng trong công tác thu thập thông tin, báo cáo trường hợp bệnh truyền nhiễm đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định.
- Phối hợp thực hiện thu thập mẫu bệnh phẩm, thu thập thông tin đánh giá nguy cơ trong việc triển khai giám sát trọng điểm quốc gia.
e. Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh, thành phố
- Xây dựng kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe phòng, chống dịch bệnh năm 2014.
- Phối hợp với Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khoẻ Bộ Y tế và các cơ sở y tế địa phương, cơ quan thông tin đại chúng của địa phương và Trung ương tăng cường công tác truyền thông; nguy cơ, giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức về các biện pháp phòng bệnh, giáo dục vệ sinh, chú trọng những nơi có nguy cơ cao, nơi tập trung đông người (trường học, khu công nghiệp ...)
- Xây dựng các tài liệu về truyền thông giáo dục sức khỏe theo quy định hiện hành.
- Tổ chức tập huấn công tác truyền thông phòng chống dịch bệnh cho đội ngũ thực hiện công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.
f. Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế tỉnh, thành phố
- Xây dựng kế hoạch kiểm dịch y tế biên giới của tỉnh/thành phố.
- Giám sát chặt chẽ tình hình bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhóm A tại các cửa khẩu biên giới.
- Kiểm tra giám sát, xử lý y tế đối với người, phương tiện, hàng hóa tại các cửa khẩu.
- Thông báo kịp thời cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm gây dịch tại cửa khẩu.
- Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh truyền nhiễm tại các cửa khẩu.
g. Trung tâm Y tế huyện
- Tham mưu cho Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh cấp huyện tăng cường các hoạt động phòng chống dịch bệnh tại địa phương.
- Giám sát chặt chẽ phát hiện sớm trường hợp mắc bệnh đầu tiên tại thôn, ấp, xã, phường, hộ gia đình để khoanh vùng và xử lý kịp thời.
- Triển khai hoạt động xử lý triệt để ổ dịch theo đúng Hướng dẫn giám sát và phòng, chống dịch bệnh của Bộ Y tế.
- Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh dịch.
h. Bệnh viện đa khoa huyện
- Xây dựng kế hoạch thu dung, cách ly và điều trị bệnh nhân và duy trì hoạt động thường xuyên của bệnh viện khi có dịch bệnh.
- Chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân.
- Tập huấn phác đồ cấp cứu, điều trị, hướng dẫn các trạm y tế xã và phòng khám tư nhân trên địa bàn.
- Báo cáo kịp thời cho Trung tâm y tế dự phòng huyện các trường hợp bệnh truyền nhiễm đầy đủ, chính xác theo quy định.
i. Trạm y tế xã
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã bảo đảm kinh phí cho các cán bộ tham gia công tác chống dịch bệnh của địa phương.
- Ban chăm sóc sức khoẻ nhân dân xã có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn các hoạt động phòng chống dịch bệnh tại địa phương, Phân công các đồng chí Tổ trưởng dân số, Trưởng thôn, các ban ngành đoàn thể tham gia công tác tuyên truyền phòng chống dịch bệnh tới các hộ gia đình, Thường trực chống dịch để nắm tình hình, báo cáo về huyện, tỉnh theo quy định, thông tin kịp thời cho Lãnh đạo chính quyền địa phương biết diễn biến tình hình hàng ngày.
- Trạm y tế xã/phường/thị trấn:
+ Tổ chức điều tra, giám sát, phát hiện cách ly, xử lý kịp thời không để dịch bệnh lây lan.
+ Tổ chức cấp cứu ban đầu và điều trị bệnh nhân khi mắc bệnh dịch. Theo dõi, giám sát các trường hợp điều trị tại nhà.
+ Thành lập đội chống dịch bệnh của xã/phường/thị trấn gồm các cán bộ y tế, đoàn thanh niên, phụ nữ, ... để triển khai các biện pháp phòng chống, đặc biệt tại nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, các khu vực đông dân cư và tại các hộ gia đình:
+ Tuyên truyền cho nhân dân các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
+ Vận động thầy cô giáo, nhân dân thường xuyên làm vệ sinh môi trường.
+ Các cộng tác viên trực tiếp rắc vôi bột khử trùng các nhà tiêu tại khu vực có dịch bệnh.
+ Huy động cộng đồng trong các hoạt động tiêm chủng phòng bệnh.
1. Nguyên tắc
- Theo Luật ngân sách, kinh phí cho công tác phòng chống dịch bệnh đã được phân cấp cho các địa phương.
- Kinh phí phòng chống dịch bệnh tại Bộ Y tế để chi cho các hoạt động tại tuyến Trung ương và mua vật tư hóa chất chống dịch bệnh hỗ trợ cho các địa phương trong trường hợp xảy ra dịch bệnh cần hỗ trợ khẩn cấp.
- Nguồn kinh phí, vật tư, hóa chất chống dịch bệnh chủ yếu lấy từ nguồn ngân sách địa phương.
- Các dự án mục tiêu quốc gia như: Sốt rét, Sốt xuất huyết và Tiêm chủng mở rộng, chỉ tiêu theo các quy định của Dự án chương trình mục tiêu quốc gia, có phần kinh phí cấp ủy quyền cho các địa phương hàng năm. Năm 2014 cần có sự bổ sung từ ngân sách địa phương và huy động nguồn kinh phí tài trợ để đảm bảo kinh phí hoạt động tối thiểu bằng năm 2013.
- Định mức chi tiêu cho các hoạt động giám sát, phòng chống dịch bệnh theo các quy định hiện hành.
2. Dự toán kinh phí tổng thể chủ động phòng chống các dịch bệnh
Kinh phí được huy động nguồn kinh phí của Trung ương và các địa phương. Nhu cầu kinh phí được tính toán trên cơ sở các hoạt động phòng, chống các bệnh truyền nhiễm gây dịch trong chương trình mục tiêu quốc gia và một số bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm cần ưu tiên tập trung các biện pháp phòng, chống tại trung ương và địa phương (kế hoạch chi tiết tại Phụ lục 1).
3. Kế hoạch kinh phí phòng, chống các dịch bệnh thường xuyên
Kính phí do Bộ Y tế phân bổ cho công tác phòng, chống dịch bệnh tại Bộ (kế hoạch chi tiết tại Phụ lục 2).
4. Kế hoạch kinh phí phòng, chống dịch bệnh của các địa phương
- Yêu cầu Sở Y tế các tỉnh thành phố xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh của tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh đảm bảo đầu tư nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm của tỉnh.
- Nguồn kinh phí phòng chống dịch bệnh tại địa phương do Ủy ban nhân dân các cấp đầu tư, đảm bảo đủ cho công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
Đơn vị: triệu đồng
TT | Nội dung | Kinh phí Trung ương | Kinh phí địa phương | Tổng cộng |
1 | Chương trình phòng, chống sốt xuất huyết | 28.825 | 35.175 | 64.000 |
2 | Chương trình phòng, chống sốt rét | 29.820 | 26.280 | 56.000 |
3 | Chương trình tiêm chủng mở rộng | 137.470 | 6.530 | 144.000 |
4 | Kinh phí sự nghiệp phòng, chống dịch bệnh cho các Viện VSDT/Pasteur | 21.000 | 0 | 21.000 |
5 | Kinh phí phòng, chống dịch bệnh của Cục Y tế dự phòng | 32.000 | 0 | 32.000 |
6 | Kinh phí về điều trị bệnh truyền nhiễm cho Cục Quản lý khám, chữa bệnh. | 12.000 | 0 | 12.000 |
7 | Kinh phí về truyền thông phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm | 3.600 | 0 | 3.600 |
8 | Dự trữ chống dịch bệnh | 25.000 | 0 | 25.000 |
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Nội dung | Kinh phí |
1 | Xây dựng, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật và tài liệu hướng dẫn chuyên môn . | 450 |
2 | Kiểm tra, giám sát và triển khai các hoạt động trực, chống dịch bệnh | 800 |
3 | Hội nghị đánh giá phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm | 1.000 |
4 | Vật tư, hóa chất, trang thiết bị phòng, chống dịch bệnh; bảo quản, vận chuyển | 17.120 |
5 | Đánh giá, điều tra sự lưu hành của dịch bệnh truyền nhiễm | 230 |
6 | Giám sát trọng điểm một số bệnh truyền nhiễm gây dịch như: tay chân miệng, cúm và các bệnh khác | 10.000 |
7 | Triển khai thử nghiệm phần mềm tại 63 tỉnh, thành phố | 1.500 |
8 | In ấn tài liệu chuyên môn | 700 |
9 | Chi khác | 200 |
- 1Kế hoạch 408/KH-BYT năm 2014 tăng cường truyền thông phòng, chống dịch, bệnh truyền nhiễm mùa hè do Bộ Y tế ban hành
- 2Công văn 2615/BYT-KCB năm 2015 triển khai hệ thống trực tuyến ghi nhận ca bệnh truyền nhiễm tại các bệnh viện do Bộ Y tế ban hành
- 3Công văn 6251/BYT-DP năm 2017 về xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm do Bộ Y tế ban hành năm 2018
- 4Quyết định 142/QĐ-BYT về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2018 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Nghị định 05/2007/NĐ-CP về việc phòng, chống bệnh dại ở động vật
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 4Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 103/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới
- 6Thông tư 48/2010/TT-BYT hướng dẫn chế độ khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm do Bộ Y tế ban hành
- 7Quyết định 73/2011/QĐ-TTg Quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 63/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
- 9Chỉ thị 01/CT-BYT năm 2013 tăng cường an toàn tiêm chủng và giám sát phản ứng sau tiêm chủng do Bộ Y tế ban hành
- 10Công điện 528/CĐ-TTg về phòng, chống dịch cúm gia cầm A(H7N9) và A(H5N1) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1126/QĐ-BYT năm 2013 phê duyệt “Kế hoạch hành động phòng chống dịch cúm A(H7N9) tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 12Quyết định 1127/QĐ-BYT năm 2013 hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm cúm A (H7N9) do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 13Quyết định 1128/QĐ-BYT năm 2013 phê duyệt "Hướng dẫn giám sát, phòng chống bệnh cúm A (H7N9) do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 14Thông tư 13/2013/TT-BYT hướng dẫn giám sát bệnh truyền nhiễm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 15Thông tư liên tịch 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người do Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 16Công văn 4619/BYT-DP năm 2013 tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về sử dụng vắc-xin do Bộ Y tế ban hành
- 17Quyết định 3029/QĐ-BYT năm 2013 phê duyệt Kế hoạch tăng cường công tác an toàn tiêm chủng do Bộ Y tế ban hành
- 18Công điện 6165/CĐ-BYT năm 2013 tăng cường phòng chống bệnh dịch đau mắt đỏ do Bộ Y tế điện
- 19Công văn 6556/BYT-DP năm 2013 tăng cường phòng chống dịch bệnh ứng phó cơn bão số 11 năm 2013 do Bộ Y tế ban hành
- 20Công văn 5633/BYT-DP năm 2013 về tăng cường công tác phòng, chống bệnh sốt xuất huyết trong tháng cao điểm do Bộ Y tế ban hành
- 21Kế hoạch 408/KH-BYT năm 2014 tăng cường truyền thông phòng, chống dịch, bệnh truyền nhiễm mùa hè do Bộ Y tế ban hành
- 22Công văn 1806/BYT-DP năm 2013 chỉ đạo triển khai phòng chống cúm A(H7N9) do Bộ Y tế ban hành
- 23Công văn 1807/BYT-DP năm 2013 triển khai phòng, chống cúm A (H7N9) do Bộ Y tế ban hành
- 24Công văn 2932/BYT-DP năm 2013 chấn chỉnh công tác tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng dịch vụ do Bộ Y tế ban hành
- 25Quyết định 973/QĐ-BYT năm 2013 về danh mục hóa chất diệt muỗi trong phòng chống sốt xuất huyết giai đoạn 2013-2015 do Bộ Y tế ban hành
- 26Công văn 2615/BYT-KCB năm 2015 triển khai hệ thống trực tuyến ghi nhận ca bệnh truyền nhiễm tại các bệnh viện do Bộ Y tế ban hành
- 27Công văn 6251/BYT-DP năm 2017 về xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm do Bộ Y tế ban hành năm 2018
- 28Quyết định 142/QĐ-BYT về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2018 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Quyết định 759/QĐ-BYT phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- Số hiệu: 759/QĐ-BYT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/03/2014
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Nguyễn Thanh Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/03/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực