- 1Quyết định 363/2005/QĐ-UBDT công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao do Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban dân tộc ban hành
- 2Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 3Quyết định 68/UBQĐ năm 1997 công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi ban hành
- 4Quyết định 08/UB-QĐ năm 1994 công nhận xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi ban hành
- 1Pháp lệnh Giá năm 2002
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 6Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- 7Thông tư liên tịch 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 74/2013/QĐ-UBND Quy định tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 2107/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2012/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 19 tháng 12 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH ngày 26/4/2002;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên Môi trường và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 4683/STNMT-CCQLĐĐ ngày 17/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TIÊU THỨC VÀ VIỆC PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI, PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Đồng Nai).
Các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Quy định này quy định về tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất làm căn cứ định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Quy định này không dùng làm căn cứ để định giá đất đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường phố: là các đường giao thông trong đô thị có tên trong bảng quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2013.
2. Đường giao thông chính: là các đường giao thông tại khu vực nông thôn có tên trong bảng quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2013.
3. Khoảng cách đến đường phố (hoặc đường giao thông chính): là độ dài từ đường phố (hoặc đường giao thông chính) đến thửa đất tính theo đường giao thông bộ.
4. Thửa đất mặt tiền đường phố (hoặc đường giao thông chính, hoặc hẻm): là thửa đất liền cạnh với đường phố (hoặc đường giao thông chính, hoặc hẻm).
5. Hẻm nối trực tiếp với đường phố (hoặc đường giao thông chính): là hẻm mà đầu vào của hẻm tiếp giáp với đường phố (hoặc đường giao thông chính) - còn được gọi là hẻm cấp 1.
PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI, PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT
Điều 4. Phân vùng đất tại nông thôn
1. Miền núi: là các xã, thị trấn được Ủy ban Dân tộc - Miền núi (nay là Ủy ban dân tộc) công nhận theo các Quyết định số 21/UB-QĐ ngày 26/1/1993, Quyết định số 08/UB-QĐ ngày 4/3/1994, Quyết định số 68/UB-QĐ ngày 9/8/1997, Quyết định số 363/2005/QĐ-UBDT ngày 15/8/2005.
2. Đồng bằng: là các xã, thị trấn còn lại.
Căn cứ Quy định tại Điều 13 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 6 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, phân thành 3 loại đất, gồm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Điều 6. Phân vị trí đất nông nghiệp
1. Tại đô thị
Đất nông nghiệp tại đô thị gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm (bao gồm cả đất trồng cao su), đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản được phân như sau:
a) Đối với các phường thuộc thành phố Biên Hòa và các phường thuộc thị xã Long Khánh: không phân vị trí và có cùng một mức giá đất.
b) Đối với thị trấn thuộc các huyện: phân thành 02 cấp vị trí:
- Vị trí 1: các thửa đất mặt tiền đường phố trong phạm vi 200m tính từ giới hạn hành lang an toàn giao thông (mốc lộ giới).
- Vị trí 2: các thửa đất, phần thửa đất còn lại.
2. Tại nông thôn
Đất nông nghiệp tại nông thôn, gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm (bao gồm cả đất trồng cao su), đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác (theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004).
Đối với các xã Hóa An, Tân Hạnh, Hiệp Hòa thuộc thành phố Biên Hòa: không phân vị trí và có cùng một mức giá đất; các xã còn lại trên địa bàn tỉnh được phân thành 3 cấp vị trí:
a) Vị trí 1: các thửa đất mặt tiền quốc lộ, tỉnh lộ; các đường huyện có bề rộng, kết cấu mặt đường và mức độ thuận tiện về giao thông tương đương đường quốc lộ, tỉnh lộ có chiều sâu trong phạm vi 200 mét tính từ mốc lộ giới.
b) Vị trí 2: bao gồm:
- Các thửa đất, phần thửa đất phía sau vị trí 1 có chiều sâu trong phạm vi 300 mét tính từ mốc lộ giới.
- Các thửa đất mặt tiền đường huyện (không thuộc đường huyện xác định ở vị trí 1), đường liên xã, các đường xã có bề rộng, kết cấu mặt đường và mức độ thuận tiện về giao thông tương đương đường huyện, đường liên xã có chiều sâu trong phạm vi 200 mét tính từ mốc lộ giới.
c) Vị trí 3: các thửa đất và phần thửa đất còn lại.
3. Trường hợp thửa đất có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong khoảng từ lề đường đến mốc lộ giới, nếu đủ điều kiện để bồi thường, hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì được xác định cùng vị trí với thửa đất mặt tiền của tuyến đường đó.
Trường hợp các tuyến đường không có quy định giới hạn hành lang an toàn giao thông, thì lấy theo mép ngoài cùng của chỉ giới xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp không có quy định giới hạn hành lang an toàn giao thông hoặc chỉ giới xây dựng, thì áp dụng theo Quy định tại Điều 14, 15 Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Việc xác định các tuyến đường giao thông tương đương quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện, đường liên xã quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này do UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa quyết định trên cơ sở thống nhất với Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Phân vị trí đất phi nông nghiệp
Việc phân vị trí đất phi nông nghiệp được căn cứ vào khả năng sinh lợi của thửa đất; cấp hẻm; khoảng cách từ thửa đất đến đường phố hoặc đường giao thông chính; bề rộng hẻm, có xem xét đến kết cấu mặt đường của hẻm (rải nhựa, tráng bê tông xi măng, rải đá cấp phối, đường đất). Cụ thể như sau:
1. Tại đô thị
Đô thị bao gồm thị trấn; phường thuộc thị xã, thành phố được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và xếp loại đô thị.
a) Đất phi nông nghiệp tại đô thị được xác định theo loại đường phố, khoảng cách đến đường phố và bề rộng hẻm, gồm 4 cấp vị trí:
- Vị trí 1: các thửa đất mặt tiền đường phố.
- Vị trí 2: bao gồm các trường hợp sau:
+ Các thửa đất cách đường phố ≤200m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥2m và nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố từ >200m đến ≤1.000m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố ≤200m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và không nối trực tiếp với đường phố.
- Vị trí 3: bao gồm các trường hợp sau:
+ Các thửa đất cách đường phố ≤200m, mặt tiền hẻm có bề rộng <2m và nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố từ >200m đến ≤1000m, mặt tiền hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m và nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố >1.000m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố ≤200m, mặt tiền hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m và không nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố từ >200m đến ≤500m, thuộc hẻm có bề rộng ≥2m và không nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố từ >500m đến ≤1.000m thuộc hẻm có bề rộng từ ≥4m và không nối trực tiếp với đường phố.
- Vị trí 4: các thửa đất còn lại tại đô thị.
Vị trí đất phi nông nghiệp tại đô thị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được tham chiếu qua bảng tổng hợp sau:
Khoảng cách từ thửa đất đến đường phố | Hẻm nối trực tiếp với đường phố | Hẻm không nối trực tiếp với đường phố | ||||
≥4m | ≥2m đến <4m | <2m | ≥4m | ≥2m đến <4m | <2m | |
≤200m | VT2 | VT2 | VT3 | VT2 | VT3 | VT4 |
>200m đến ≤500m | VT2 | VT3 | VT4 | VT3 | VT3 | VT4 |
>500m đến ≤1000m | VT2 | VT3 | VT4 | VT3 | VT4 | VT4 |
>1000m | VT3 | VT4 | VT4 | VT4 | VT4 | VT4 |
Thửa đất không thuộc các trường hợp tham chiếu trong bảng trên (trừ các thửa đất thuộc vị trí 1) thì được xác định ở vị trí 4.
b) Trường hợp thửa đất là đất ở tại vị trí 1 có chiều sâu tính từ mốc lộ giới >25m (đối với các phường thuộc thành phố Biên Hòa và thị xã Long Khánh); >40m (đối với thị trấn thuộc các huyện) được tính theo quy định sau:
- Đối với thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh:
+ Từ mốc lộ giới đến hết mét thứ 25: tính bằng 100% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 25 đến hết mét thứ 50: tính bằng 80% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 50 đến hết mét thứ 100: tính bằng 60% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 100 đến hết chiều sâu thửa đất tính bằng 30% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
- Đối với thị trấn thuộc các huyện:
+ Từ mốc lộ giới đến hết mét thứ 40: tính bằng 100% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 40 đến hết mét thứ 100: tính bằng 70% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 100 đến hết mét thứ 150: tính bằng 50% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 150 đến hết chiều sâu thửa đất tính bằng 30% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
Nếu mức giá đất đã phân khoảng cách nêu trên thấp hơn mức giá đất ở vị trí 4 cùng tuyến đường thì tính bằng mức giá đất vị trí 4 của tuyến đường đó.
2. Tại nông thôn
a) Đất phi nông nghiệp tại nông thôn được xác định theo đường giao thông chính, khoảng cách đến đường giao thông chính và bề rộng hẻm, gồm 4 cấp vị trí:
- Vị trí 1: các thửa đất mặt tiền đường giao thông chính.
- Vị trí 2: bao gồm các trường hợp sau:
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính ≤500m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥2m và nối trực tiếp với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính từ >500m đến ≤2.000m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực tiếp với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính ≤500m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và không nối trực tiếp đường giao thông chính.
- Vị trí 3: bao gồm các trường hợp sau:
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính ≤500m, mặt tiền hẻm có bề rộng <2m và nối trực tiếp với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính từ >500m đến ≤2.000m, mặt tiền hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m và nối trực tiếp với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính >2.000m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực tiếp với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính ≤500m, mặt tiền hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m và không nối trực tiếp với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính từ >500m đến ≤ 1.000 mặt tiền hẻm có bề rộng ≥2m và không nối trực tiếp với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính từ >1.000m đến ≤ 2.000 mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và không nối trực tiếp với đường giao thông chính.
- Vị trí 4: các thửa đất còn lại tại nông thôn
Vị trí đất phi nông nghiệp tại nông thôn quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được tham chiếu qua bảng tổng hợp sau:
Khoảng cách từ thửa đất đến đường giao thông chính | Hẻm nối trực tiếp với đường giao thông chính | Hẻm không nối trực tiếp với đường giao thông chính | ||||
≥4m | ≥2m đến <4m | <2m | ≥4m | ≥2m đến <4m | <2m | |
≤500m | VT2 | VT2 | VT3 | VT2 | VT3 | VT4 |
>500m đến ≤1000m | VT2 | VT3 | VT4 | VT3 | VT3 | VT4 |
>1000m đến ≤2000m | VT2 | VT3 | VT4 | VT3 | VT4 | VT4 |
>2000m | VT3 | VT4 | VT4 | VT4 | VT4 | VT4 |
Thửa đất không thuộc các trường hợp tham chiếu trong bảng trên (trừ các thửa đất thuộc vị trí 1) thì được xác định ở vị trí 4.
b) Trường hợp thửa đất là đất ở tại vị trí 1 có chiều sâu >40 mét tính từ mốc lộ giới, thì áp dụng tương tự quy định đối với thửa đất tại các thị trấn được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Đất tại các vị trí 2, 3, 4 ở khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu thuộc hẻm có nền nhựa, bê tông xi măng thì nhân với hệ số 1; nếu thuộc hẻm có nền đất, cấp phối thì nhân với hệ số 0,8.
Đường nhựa, bê tông xi măng chỉ áp dụng cho trường hợp do Nhà nước đầu tư, hoặc do nhân dân đóng góp đầu tư xây dựng đồng bộ, không áp dụng cho các trường hợp hộ dân tự đổ bê tông, rải nhựa phần đường phía trước thửa đất.
4. Trường hợp thửa đất có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong khoảng từ lề đường đến mốc lộ giới, nếu đủ điều kiện để bồi thường, hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Pháp luật, thì được xác định cùng vị trí với thửa đất mặt tiền của tuyến đường đó.
Trường hợp các tuyến đường không có quy định giới hạn hành lang an toàn giao thông, thì áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định này.
Điều 8. Phân vị trí đất chưa sử dụng
Đối với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, đất núi đá không có rừng cây), căn cứ vào vị trí của các loại đất liền kề được quy định tại Điều 6, Điều 7 của Quy định này để xác định vị trí theo nguyên tắc thửa đất liền kề.
Điều 9. Nguyên tắc áp giá đối với các trường hợp cụ thể
1. Đối với những thửa đất phi nông nghiệp có nhiều cấp vị trí khác nhau, có nhiều mức giá quy định khác nhau thì áp dụng theo vị trí có mức giá cao nhất.
2. Đối với những thửa đất phi nông nghiệp thuộc hẻm nối thông với nhiều đường phố (hoặc đường giao thông chính tại nông thôn) có mức giá đất khác nhau thì áp giá theo đường gần nhất; trường hợp khoảng cách từ thửa đất đến hai đường bằng nhau thì áp giá theo đường có mức giá cao hơn.
3. Đối với những thửa đất phi nông nghiệp mặt tiền hẻm có bề rộng khác nhau (chỗ rộng, chỗ hẹp) thì áp dụng theo chỗ hẹp nhất tính từ đường phố (hoặc đường giao thông chính) vào đến thửa đất cần xác định giá.
4. Đối với đất trong các khu dân cư đã được phân lô, đầu tư hạ tầng giao thông đồng bộ và hoàn chỉnh:
a) Trường hợp khu dân cư tiếp giáp với đường phố (hoặc đường giao thông chính) thì các thửa đất tiếp giáp với đường phố (hoặc đường giao thông chính) áp dụng theo vị trí 1 của tuyến đường đó, các thửa đất còn lại áp dụng chung vị trí 2 của tuyến đường đó.
b) Trường hợp khu dân cư không tiếp giáp với đường phố (hoặc đường giao thông chính) thì áp dụng chung vị trí 2 của đường phố (hoặc đường giao thông chính) gần nhất đi vào.
5. Đối với thửa đất ở thuộc mặt tiền đường lòng chợ; đường tiếp giáp tứ cận chợ (không bao gồm chợ tạm), trung tâm thương mại, siêu thị thì được xác định ở vị trí 1 đường phố (hoặc đường giao thông chính) tương ứng; trường hợp chợ, trung tâm thương mại, siêu thị không tiếp giáp với đường phố (hoặc đường giao thông chính) thì được xác định ở vị trí 2 của đường phố (hoặc đường giao thông chính) gần nhất đi vào.
6. Đối với đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
a) Đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng của các nông, lâm trường không phân vị trí, mà áp dụng mức giá như sau:
- Tại các phường thuộc thành phố Biên Hòa và 03 xã: Hóa An, Tân Hạnh, Hiệp Hòa; các phường thuộc thị xã Long Khánh: áp dụng bằng 50% mức giá đất rừng sản xuất.
- Tại các thị trấn: áp dụng bằng 70% mức giá vị trí 2 đất rừng sản xuất.
- Tại các xã còn lại: áp dụng bằng vị trí 3 đất rừng sản xuất.
Trường hợp diện tích đất do nông, lâm trường quản lý, sử dụng thuộc nhiều đơn vị hành chính và có mức giá khác nhau thì áp dụng bằng bình quân các mức giá theo diện tích tương ứng với từng đơn vị hành chính.
b) Đất rừng sản xuất của hộ gia đình, cá nhân nằm rải rác có quy mô diện tích ≤ 5.000 m2 thì áp dụng mức giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm cùng vị trí của khu vực đó.
7. Đối với đất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (kể cả khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã đầu tư hoặc chưa đầu tư kết cấu hạ tầng):
Không phân vị trí, mà áp dụng mức giá như sau:
- Trường hợp khu công nghiệp, cụm công nghiệp tiếp giáp quốc lộ, tỉnh lộ; các đường huyện có bề rộng, kết cấu mặt đường và mức độ thuận tiện về giao thông tương đương đường quốc lộ, tỉnh lộ thì áp dụng bằng mức giá vị trí 3 đất ở của đường tiếp giáp có mức giá cao nhất.
- Các trường hợp còn lại thì áp dụng bằng mức giá vị trí 4 đất ở cùng khu vực theo đường phố (hoặc đường giao thông chính) gần nhất và có mức giá cao nhất.
8. Đối với thửa đất phi nông nghiệp mặt tiền hẻm được nâng cấp (nhựa hóa, bê tông xi măng) do nhân dân đóng góp vốn.
a) Trường hợp người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính: áp dụng mức giá cùng vị trí nhân với hệ số 0,8 trong thời gian 5 năm kể từ khi công trình được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
b) Trường hợp thực hiện việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: áp dụng mức giá cùng vị trí theo hạ tầng hiện hữu.
Điều 10. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
- 1Quyết định 86/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 39/2010/QĐ-UBND điều chỉnh một số Quy định về tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 86/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Quyết định 71/2011/QĐ-UBND về Quy định tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã hết hiệu lực do Tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Quyết định 74/2013/QĐ-UBND Quy định tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6Quyết định 2107/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 7Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Quyết định 71/2011/QĐ-UBND về Quy định tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 812/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã hết hiệu lực do Tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Quyết định 74/2013/QĐ-UBND Quy định tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Quyết định 2107/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Quyết định 363/2005/QĐ-UBDT công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao do Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban dân tộc ban hành
- 2Pháp lệnh Giá năm 2002
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 6Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 7Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- 8Thông tư liên tịch 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 10Quyết định 68/UBQĐ năm 1997 công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi ban hành
- 11Quyết định 86/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 12Quyết định 39/2010/QĐ-UBND điều chỉnh một số Quy định về tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 86/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 13Quyết định 08/UB-QĐ năm 1994 công nhận xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi ban hành
Quyết định 75/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 75/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Trần Minh Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/12/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực