Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 75/2011/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 27 tháng 06 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN, BÁO CÁO, TỜ TRÌNH ĐỂ TRÌNH TẠI CÁC KỲ HỌP CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ, HĐND VÀ UBND TỈNH BẮC NINH

UBND TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP, ngày 27.10.2007 của Chính phủ, quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;

Căn cứ Quyết định số 64/2009/QĐ-UBND, ngày 5.5.2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh, Ban hành quy định chế độ trách nhiệm đối với Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao;

Căn cứ Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại phiên họp ngày 25.5.2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ trách nhiệm đối với Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong việc xây dựng đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh Bắc Ninh .

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Nhân Chiến

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN, BÁO CÁO, TỜ TRÌNH ĐỂ TRÌNH TẠI CÁC KỲ HỌP CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ, HĐND VÀ UBND TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 75/2011/QĐ-UBND, ngày 27.6.2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh )

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Văn bản này quy định chế độ trách nhiệm và các hình thức khen thưởng, xử lý đối với Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Người đứng đầu) trong việc xây dựng đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy định này áp dụng đối với Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau đây:

a) Các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh;

b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

c) Các doanh nghiệp Nhà nước do UBND tỉnh quản lý;

d) Một số Hội do UBND tỉnh cho phép thành lập và giao chỉ tiêu biên chế, hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động;

e. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, do ngành dọc Trung ương quản lý.

2. Cấp phó của Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 1 của Điều này cũng phải chịu trách nhiệm như Người đứng đầu trong lĩnh vực được phân công lãnh đạo, quản lý, điều hành bằng văn bản ủy quyền hoặc bằng quyết định phân công phụ trách lĩnh vực công tác được giao có liên quan trong việc xây dựng đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh Bắc Ninh.

3. Người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 1 của Điều này cũng phải thực hiện chế độ trách nhiệm như Người đứng đầu.

Điều 3. Nguyên tắc xác định chế độ trách nhiệm đối với Người đứng đầu

1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị do pháp luật quy định hoặc do cơ quan, người có thẩm quyền giao.

2. Căn cứ quy định về mối quan hệ và nội dung phân cấp, phân quyền, phân công công tác giữa chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của Người đứng đầu với cấp phó của Người đứng đầu trong việc xây dựng đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh.

3. Việc xem xét để khen thưởng, xử lý kỷ luật Người đứng đầu trong việc xây dựng đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh Bắc Ninh được thực hiện theo các quy định của Pháp luật về cán bộ, công chức; theo Quyết định số 64/QĐ-UBND ngày 05.5.2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh Ban hành Quy định chế độ trách nhiệm đối với Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao và Căn cứ nội dung chế độ trách nhiệm đối với Người đứng đầu được quy định tại Văn bản này.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. Trách nhiệm đối với Người đứng đầu trong việc xây dựng bị đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh Bắc Ninh

Điều 4. Trách nhiệm của Người đứng đầu trong việc tổ chức triển khai xây dựng đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh.

1. Chịu trách nhiệm toàn bộ về tình hình triển khai, kết quả thực hiện của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình trong việc xây dựng đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh.

2. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định trong việc xây dựng đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh; lựa chọn và quyết định các chủ trương, giải pháp cần thiết, kịp thời để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về quyết định đó;

3. Ban hành hoặc trình cơ quan, Người có thẩm quyền ban hành các văn bản có liên quan, nhằm thực hiện tốt đề án, báo cáo, tờ trình được phân công trình tại các kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh, đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền do pháp luật quy định;

4. Căn cứ quy định của pháp luật về phân công, phân cấp và nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phân công cụ thể: nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cấp phó; của từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc xây dựng đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh. Không để xảy ra tình trạng chồng chéo, trùng lắp, bỏ sót nhiệm vụ hoặc nhiệm vụ không rõ ràng; bảo đảm cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý thực hiện đầy đủ và có kết quả tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 5. Trách nhiệm của Người đứng đầu trong việc chuẩn bị đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh.

1. Chuẩn bị tốt đề án, báo cáo, tờ trình chi tiết liên quan đến nội dung được phân công thực hiện, đảm bảo cả về số lượng, chất lượng; tuân thủ đúng quy định của Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn về thể thức, trình tự, qui trình xây dựng đối với những nội dung do HĐND và UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành nếu là văn bản qui phạm pháp luật; về thể thức và kỹ thuật trình bầy nếu là văn bản hành chính.

2. Chuẩn bị báo cáo tóm tắt, tờ trình và trực tiếp trình bày tại cuộc họp, trong đó nêu rõ: những vấn đề xin chủ chương, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các ngành có liên quan; ý kiến đề xuất cụ thể và các ý kiến khác (nếu có) của cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao chủ trì xây dựng đề án, báo cáo, tờ trình.

3. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước; phát ngôn; khai thác, quản lý và sử dụng thông tin trên mạng Internet trong quá trình xây dựng các đề án, báo cáo, tờ trình.

4. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thông tin, báo cáo theo quy định (báo cáo, thông tin đầy đủ, đúng nội dung, thời gian quy định);

5. Trong quá trình thực hiện xây dựng, chuẩn bị đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh, nếu vì lý do khách quan mà chưa thực hiện được, phải thay đổi thời gian hoặc bổ sung các nội dung của đề án, báo cáo, tờ trình, Người đứng đầu phải chủ động báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được xem xét quyết định cho phép;

6. Thực hiện các chế độ trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

7. Tất cả đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh phải gửi về Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh trước 05 ngày.

Mục 2. Khen thưởng và xử lý vi phạm đối với Người đứng đầu trong việc xây dựng đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh.

Điều 6. Khen thưởng.

Người đứng đầu, cấp phó của Người đứng đầu hoàn thành xuất sắc chế độ trách nhiệm trong việc chuẩn bị đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban Thường vụ, HĐND và UBND tỉnh Bắc Ninh và các quy định khác do pháp luật quy định thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Các trường hợp bị xem xét xử lý khi vi phạm

1. Vi phạm chế độ trách nhiệm đối với Người đứng đầu do pháp luật quy định và quy định tại Điều 4 và Điều 5 của văn bản này;

2. Buông lỏng công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, dẫn đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý vi phạm trong việc xây dựng, chuẩn bị đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh; khi phát hiện cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý vi phạm, Người đứng đầu không có biện pháp kiên quyết để chấm dứt hành vi vi phạm đó; không kịp thời áp dụng biện pháp khắc phục có hiệu quả;

3. Không giao nhiệm vụ hoặc giao nhiệm vụ cho cấp dưới không rõ ràng; không kiểm tra hoặc thiếu kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn cấp dưới thực hiện, dẫn đến cấp dưới vi phạm pháp luật hoặc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong quá trình xây dựng, chuẩn bị đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban thường vụ Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh kém chất lượng, hiệu quả, không đảm bảo thời gian quy định;

4. Cấp dưới đã báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề thuộc thẩm quyền của Người đứng đầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xây dựng, chuẩn bị đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh nhưng không kịp thời xem xét, giải quyết theo quy định, gây hậu quả xấu cho cơ quan, tổ chức và công dân;

5. Đưa ra ý kiến chỉ đạo bằng văn bản hoặc bằng lời nói trái pháp luật, không rõ ràng, thiếu nhất quán, làm cho cấp dưới không có cơ sở thực hiện, hoặc thực hiện trái pháp luật, gây hậu quả xấu, lãng phí ngân sách, tài sản, thời gian của Nhà nước, tổ chức và công dân; tham mưu, đề xuất, trình cấp có thẩm quyền xây dựng, ban hành đề án, báo cáo, tờ trình; các văn bản trái thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật; không thực hiện đúng thời gian được giao;

Điều 8. Các hình thức xử lý vi phạm

1. Trường hợp Người đứng đầu, cấp phó của Người đứng đầu vi phạm một trong các nội dung quy định tại Điều 7 của văn bản này và các quy định có liên quan khác thì áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật theo quy định của Luật Cán bộ công chức; các văn bản hướng dẫn thi hành khác. Cụ thể như sau:

a) Áp dụng hình thức khiển trách:

Trường hợp Người đứng đầu, cấp phó của Người đứng đầu vi phạm một trong các nội dung quy định tại Điều 7 của văn bản này, đã bị phê bình mà tái phạm hoặc vi phạm ở mức độ nhẹ nhưng khuyết điểm có tính chất thường xuyên.

b) Áp dụng hình thức cảnh cáo:

Trường hợp Người đứng đầu, cấp phó của Người đứng đầu vi phạm nội dung quy định tại Điều 7 của văn bản này, đã bị khiển trách mà tái phạm; vi phạm lần đầu nhưng có tính chất tương đối nghiêm trọng, liên quan đến thái độ phục vụ, tính cách, phẩm chất của cán bộ, công chức, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

c) Áp dụng các hình khác:

Ngoài các hình thức kỷ luật nêu trên. Trường hợp Người đứng đầu, cấp phó của Người đứng đầu vi phạm trong việc xây dựng, chuẩn bị đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh còn phải chịu kỷ luật theo các hình thức khác của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội tùy thuộc vào mức độ vi phạm và quy định của các tổ chức này.

- Phải bồi thường vật chất (nếu có);

- Phê bình bằng văn bản và thông báo rộng rãi đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong trường hợp Người đứng đầu, cấp phó của Người đứng đầu vi phạm lần đầu một trong các nội dung quy định tại Điều 7 của văn bản này, nhưng chưa gây hậu quả.

Điều 9. Thẩm quyền, trình tự xử lý vi phạm

Thẩm quyền, trình tự xử lý vi phạm chế độ trách nhiệm đối với Người đứng đầu, cấp phó của Người đứng đầu quy định tại văn bản này thực hiện theo quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại văn bản này có trách nhiệm:

1. Tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật và quy định tại văn bản này về chế độ trách nhiệm đối với Người đứng đầu trong xây dựng đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh; cụ thể hoá quy định của UBND tỉnh cho phù hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình;

2. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn cấp dưới thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật và quy định tại văn bản này về chế độ trách nhiệm đối với Người đứng đầu trong việc xây dựng đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh;

3. Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm quy định chế độ trách nhiệm đối với Người đứng đầu, cấp phó của Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý trong việc xây dựng đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh;

4. Tổng hợp tình hình, báo cáo cấp trên theo quy định về tình hình thực hiện chế độ trách nhiệm đối với Người đứng đầu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý trong việc xây dựng đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh.

Điều 11. Trách nhiệm của Chánh văn phòng UBND tỉnh.

Giúp Chủ tịch UBND theo dõi việc chấp hành chế độ trách nhiệm của Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thuộc đối tượng điều chỉnh theo quy định tại Điều 1 của văn bản này trong việc xây dựng đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh; tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh xử lý kỷ luật đối với Người đứng đầu vi phạm chế độ trách nhiệm theo quy định.

Điều 12. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ.

1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành chế độ trách nhiệm Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định;

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc đối tượng điều chỉnh theo quy định tại Điều 1 của văn bản này; chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu để Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định việc xử lý khi Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị nói trên vi phạm chế độ trách nhiệm Người đứng đầu trong việc xây dựng đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại các kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh.

3. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Quy chế này về Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh (trước ngày 15.12).

Điều 13. Sửa đổi bổ sung

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 75/2011/QĐ-UBND quy định về chế độ trách nhiệm đối với Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong việc xây dựng đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh

  • Số hiệu: 75/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/06/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Nguyễn Nhân Chiến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản