Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 746/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 11 tháng 5 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số: 66/2014/NĐ-CP ngày 22/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số: 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Quyết định số: 938/QĐ-UBND ngày 29/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc thành lập Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số: 186/QĐ-UBND ngày 31/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc đổi tên Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống lụt bão thành Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số: 455/QĐ-BCH ngày 27/3/2018 của Trưởng ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về việc ban hành Quy chế về công tác trực ban, họp điều hành ứng phó thiên tai;
Căn cứ Quyết định số: 674/QĐ-UBND ngày 27/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 51/TTr-SNN ngày 24/4/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 804/QĐ-UBND ngày 06/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành Quyết định số: 746/QĐ-UBND ngày 11/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Quy chế này quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và phối hợp công tác của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo, điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tổ chức phối hợp thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 3. Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan thường trực Ban Chỉ huy sử dụng con dấu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong chỉ đạo, điều hành, tham mưu; Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh được cấp kinh phí từ ngân sách và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn được thành lập, kiện toàn theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được sử dụng cán bộ, công chức, bộ máy của đơn vị để giúp việc nhằm hoàn thành nhiệm vụ theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, CỦA BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH
Điều 5. Tổ chức, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
1. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh gồm các thành viên sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban.
b) Một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Phó Trưởng ban Thường trực;
c) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban Thường trực phụ trách công tác phòng, chống thiên tai;
d) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh làm Phó Trưởng ban phụ trách công tác tìm kiếm cứu nạn.
e) Các ủy viên là Giám đốc các Sở, Ngành/Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị: Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giao thông Vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn và Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn.
2. Cơ quan thường trực
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, có trách nhiệm tham mưu, đề xuất cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh thực hiện nhiệm vụ tại Điều 6 của Quy chế này.
Văn phòng Thường trực của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh đặt tại Chi cục Thủy lợi, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh - Trưởng ban, Phó Trưởng ban và cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Trụ sở làm việc đặt tại Chi cục Thủy lợi. Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn gồm các thành viên:
a) Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi tỉnh làm Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
b) Phó Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi tỉnh làm Phó Chánh Văn phòng.
c) Thành viên Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh do Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh đề xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 của Luật Phòng, chống thiên tai cụ thể như sau:
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai;
- Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý;
- Tổ chức thực hiện việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng khu đô thị, điểm dân cư nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và quy hoạch sản xuất thích ứng với đặc điểm thiên tai trên địa bàn, bảo đảm phát triển bền vững;
- Xây dựng và phê duyệt phương án ứng phó thiên tai trên địa bàn; tổ chức việc chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm và tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt;
- Kiểm tra, đôn đốc việc dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm, hóa chất xử lý nước, thuốc chữa bệnh, phòng dịch, phương tiện, vật tư và trang thiết bị theo phương châm “Bốn tại chỗ” để chủ động ứng phó khi thiên tai xảy ra;
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức tu bổ, nâng cấp và quản lý, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý;
- Tổ chức thường trực, chỉ huy công tác ứng phó thiên tai; tổng hợp, thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra;
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất khi xảy ra thiên tai để giảm nhẹ thiệt hại, nhanh chóng phục hồi sản xuất;
- Tổ chức quản lý, phân phối tiền, hàng cứu trợ khẩn cấp của nhà nước, tổ chức và cộng đồng để ổn định đời sống nhân dân, phục hồi sản xuất và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.
b) Xây dựng và phê duyệt kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai.
c) Chỉ huy ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong thiên tai trong phạm vi toàn tỉnh.
d) Kiểm tra, đôn đốc các Sở, cơ quan trong tỉnh thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
1. Tham mưu giúp Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
a) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về công tác phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai, chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả sự cố thiên tai, tai nạn, thảm họa tại các địa phương.
c) Kiểm tra, đôn đốc, xem xét đề xuất đầu tư, sửa chữa công trình, tập huấn, diễn tập, huấn luyện và cấp phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống, ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn của các địa phương, đơn vị.
d) Xây dựng kế hoạch, phương án, đề án phòng, chống, ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; triển khai thực hiện các chế độ, chính sách, quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Xây dựng, cập nhật các loại bản đồ phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3. Cập nhật kịp thời thông tin tình hình thời tiết, khí tượng thủy văn, thiên tai, các bản tin dự báo, cảnh báo, chuyển đến các đơn vị, địa phương để thực hiện các biện pháp phòng, chống, ứng phó.
4. Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương kiểm tra tổng hợp, báo cáo tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra và các nguồn cứu trợ, tài trợ, hỗ trợ kinh phí của Trung ương, tỉnh cho công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
5. Thường xuyên tổng hợp, báo cáo thông tin tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra và công tác chỉ đạo khắc phục theo quy định.
6. Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh theo sự phân công, phân cấp.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
1. Trưởng ban:
a) Phụ trách toàn diện công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn do thiên tai gây ra trên địa bàn.
b) Trực tiếp chỉ đạo các tình huống khẩn cấp khi có thiên tai, tai nạn, thảm họa xảy ra trên địa bàn tỉnh.
c) Quyết định mức hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai theo các quy định của cơ quan thẩm quyền.
d) Chủ trì các cuộc họp thường kỳ và các cuộc họp bất thường của Ban Chỉ huy. e) Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên.
f) Quyết định việc điều động, trưng dụng lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị của các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; sự hỗ trợ của các cơ quan Trung ương và tỉnh bạn để phục vụ công tác phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong các trường hợp khẩn cấp.
g) Chỉ đạo kế hoạch tài chính hằng năm cho các hoạt động phục vụ công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và các thiên tai khác.
h) Chỉ đạo việc lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển dài hạn về công tác phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn và các thiên tai khác. Kế hoạch đào tạo, huấn luyện ứng phó thiên tai.
i) Chỉ đạo tổ chức tổng kết công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; triển khai nhiệm vụ hằng năm.
2. Phó Trưởng ban Thường trực
a) Thường trực công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
b) Tham mưu giúp Trưởng ban giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
c) Thay mặt Trưởng ban điều hành công việc khi Trưởng ban đi vắng. d) Chỉ đạo công việc chung khi được Trưởng ban ủy quyền.
3. Phó Trưởng ban phụ trách về công tác phòng, chống thiên tai:
a) Thay mặt Trưởng ban giải quyết công việc khi Trưởng ban phân công hoặc ủy quyền.
b) Chủ trì, phụ trách công tác phòng, chống, ứng phó thiên tai.
c) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện thực hiện các phương án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó thiên tai.
d) Phối hợp với các Sở, Ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham mưu trình Trưởng ban xem xét duyệt chi từ ngân sách tỉnh kinh phí phục vụ công tác phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
đ) Huy động vật tư, nhân lực, phương tiện để xử lý các sự cố kè, cống, các công trình giao thông, thủy lợi trọng điểm, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra ở địa phương.
e) Quản lý vật tư, thiết bị, phương tiện trang bị cho công tác phòng, chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn được Trưởng ban giao trực tiếp quản lý.
4. Phó Trưởng ban phụ trách về công tác tìm kiếm cứu nạn:
a) Thay mặt Trưởng ban giải quyết công việc khi Trưởng ban phân công hoặc ủy quyền.
b) Phụ trách thường trực công tác tìm kiếm cứu nạn theo Quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số: 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ; trực tiếp chỉ huy, điều động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, điều hành phối hợp hoạt động của các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và các đơn vị chuyên trách, bán chuyên trách trong công tác ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Hằng năm, xây dựng kế hoạch, phương án huy động lực lượng, vật tư, phương tiện cho hoạt động tìm kiếm cứu nạn; huấn luyện và thực hành diễn tập các kế hoạch, phương án cho lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
c) Quản lý vật tư, thiết bị, phương tiện trang bị cho công tác phòng, chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn được Trưởng ban giao trực tiếp quản lý.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ủy viên
a) Chủ động đề ra chương trình công tác và thực hiện các nhiệm vụ được Trưởng ban phân công (được phân công chi tiết trong phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hằng năm).
b) Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc kế hoạch phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn hằng năm ở địa phương được giao phụ trách, ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp; kiểm tra việc tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập phòng, chống thiên tai.
c) Chỉ đạo và chủ động với các ngành, địa phương xử lý kịp thời các tình huống khẩn cấp về thiên tai; được quyết định phương án xử lý phù hợp với lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm về các quyết định đó trước Trưởng ban. Trực tiếp cùng các đồng chí lãnh đạo các địa phương chỉ đạo phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra.
d) Trong mùa mưa, lũ nếu đi công tác xa trên 03 ngày phải báo cáo với Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
Điều 10. Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
1. Chánh Văn phòng là Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể:
a) Phụ trách Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, giúp Trưởng ban giải quyết các công việc thường xuyên, đột xuất theo ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban.
b) Là chủ tài khoản kinh phí hoạt động của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh theo dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hằng năm.
c) Tổ chức việc tiếp nhận thông tin, chuẩn bị nội dung, báo cáo tại các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
d) Giúp Trưởng ban đôn đốc các Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn địa phương, Sở, Ngành, đơn vị trong tỉnh xây dựng, trình duyệt và triển khai thực hiện các phương án, kế hoạch đối phó với các tình huống trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra.
đ) Thừa lệnh Trưởng ban ban hành một số văn bản, như: Thông báo tình hình thiên tai, ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban, giấy triệu tập hội nghị, giấy mời họp, một số báo cáo thuộc lĩnh vực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở địa phương.
e) Các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Ban Chỉ huy giao.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, PHỐI HỢP VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Khi có nhiều thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh cùng tham gia ứng phó tình huống thiên tai, tai nạn, thảm họa trên cùng một địa bàn, Trưởng ban hoặc người được Trưởng ban ủy quyền là người chỉ huy ứng phó.
2. Các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm thông tin và phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 12. Chế độ làm việc của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
1. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh 01 năm họp thường kỳ 01 lần. Trong trường hợp khẩn cấp có thể họp bất thường do Trưởng ban quyết định triệu tập.
2. Chương trình, nội dung và tài liệu phục vụ cho các kỳ họp do cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Văn phòng Thường trực, chuẩn bị.
3. Giữa các kỳ họp, Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh triển khai, kiểm tra, đôn đốc và giải quyết các công việc liên quan đến lĩnh vực phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
Điều 13. Chế độ trực ban phòng, chống thiên tai
1. Trực điều hành ứng phó thiên tai:
a) Về mùa khô: Từ ngày 01/01 đến 14/5 và từ 01/11 đến 31/12, trực theo chế độ 12/24 giờ (từ 07h30 sáng đến 19h30 cùng ngày);
b) Về mùa mưa: Từ ngày 15/5 đến 31/10, trực theo chế độ 24/24 giờ (từ 7h00 sáng đến khi kết thúc buổi giao ban của ngày hôm sau);
Tùy theo tình hình thiên tai cụ thể, trong thời gian từ ngày 01/01 đến 14/5, và từ 01/11 đến 31/12, Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy quyết định việc điều chỉnh chế độ trực từ 12/24 giờ sang chế độ trực 24/24 giờ cho phù hợp.
2. Khi có thiên tai xảy ra, các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh trực đột xuất theo chế độ 24/24 giờ tại đơn vị mình. Lãnh đạo cơ quan Thường trực và các thành viên Ban Chỉ huy trực tiếp kiểm tra hiện trường nơi xảy ra thiên tai để chỉ đạo, điều hành, phối hợp, điều phối các hoạt động khắc phục hậu quả, tìm kiếm cứu nạn theo quy định.
3. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế trực ban nghiêm túc, đúng quy định; riêng các đơn vị lực lượng vũ trang trực ban theo quy chế của đơn vị.
4. Khi xảy ra thiên tai các cơ quan, tổ chức, địa phương báo cáo cho Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để tổng hợp, kịp thời báo cáo cho cơ quan cấp trên theo quy định.
1. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định để đảm bảo cho các hoạt động của Ban Chỉ huy theo dự toán được phê duyệt hằng năm.
2. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh được sử dụng để chi cho các hoạt động của Ban Chỉ huy và Văn phòng Thường trực như sau:
a) Tiền công, họp, công tác phí, vật tư, văn phòng phẩm, dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, thu thập số liệu phòng, chống thiên tai, phụ cấp kiêm nhiệm (nếu có);
b) Mua sắm tài sản, thiết bị, phương tiện, sửa chữa lớn cho Văn phòng Thường trực;
c) Xây dựng và vận hành các công cụ hỗ trợ phục vụ công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai;
d) Trực phòng chống thiên tai theo cơ chế làm thêm giờ, theo trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 107 của Bộ luật Lao động và Thông tư 31/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
đ) Thanh toán họp ngoài giờ cho các đại biểu tham dự để ứng phó với thiên tai;
e) Tập huấn, huấn luyện, đào tạo, diễn tập về công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
g) Xây dựng, phổ biến tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về pháp luật và kiến thức phòng chống thiên tai hằng năm;
h) Chi cho các hoạt động khen thưởng các cá nhân tổ chức có thành tích trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Điều 15. Mối quan hệ công tác của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
1. Đối với Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn: Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ và có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh: Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện, có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin báo cáo kịp thời và đề xuất, tham mưu những vấn đề liên quan đến công tác phòng, chống, ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiệt hại do sự cố thiên tai, tai nạn, thảm họa.
3. Đối với các Sở, Ngành, các cơ quan đóng trên địa bàn tỉnh: Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Đối với các Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
Điều 16. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện Quy chế này; đồng thời tổng hợp những vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 17. Các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quy chế này để xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn ở đơn vị, địa phương cho phù hợp./.
- 1Quyết định 804/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn
- 3Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND quy định về mức chi phục vụ hoạt động của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Nghị quyết 02/2021/NQ-HĐND quy định về mức chi kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5Nghị quyết 02/2021/NQ-HĐND quy định về nội dung chi, mức chi phục vụ hoạt động của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 1Bộ Luật lao động 2012
- 2Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 3Nghị định 66/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 30/2017/NĐ-CP quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
- 6Thông tư 31/2017/TT-BNNPTNT quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực phòng chống thiên tai do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2018 về đổi tên Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống lụt bão thành Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn
- 8Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND quy định về mức chi phục vụ hoạt động của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 9Nghị quyết 02/2021/NQ-HĐND quy định về mức chi kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 10Nghị quyết 02/2021/NQ-HĐND quy định về nội dung chi, mức chi phục vụ hoạt động của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 746/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Lý Thái Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra