Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 746/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 26 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2006/TTLT-UBDSGĐTE-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 83/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn tổ chức Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh;

Xét đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban dân số, Gia đình và Trẻ tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Vũ Hoàng Hà

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 746/QĐ-UBND ngày 26/10/2006 của UBND tỉnh)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí và chức năng

Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh; về các dịch vụ công trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em; thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Trung ương.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về dân số, gia đình và trẻ em và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;

2. Trình UBND tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hằng năm, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em phù hợp với chương trình mục tiêu quốc gia và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

3. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em, đối với UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em theo quy định của pháp luật; đồng thời hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em huyện, thành phố và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác dân số, gia đình và trẻ em;

4. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hằng năm, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án về dân số, gia đình và trẻ em đã được phê duyệt và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia;

5. Tổ chức công tác thông tin, truyền thông, giáo dục chính sách pháp luật và thông tin về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em;

6. Xây dựng và trình UBND tỉnh về kế hoạch phối hợp với các ngành liên quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ về dân số, gia đình và trẻ em và chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp sau khi được phê duyệt; chỉ đạo, tổ chức các ngày kỷ niệm về dân số, gia đình, trẻ em và “Tháng hành động vì trẻ em” trên địa bàn tỉnh;

7. Về dân số

7.1. Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, cơ cấu trên địa bàn tỉnh; việc sử dụng các phương tiện tránh thai và thuốc thiết yếu phục vụ dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật;

7.2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế hoạch hóa gia đình và đăng ký dân số; tổng hợp, phân tích tình hình về dân số;

7.3. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện thí điểm mô hình nâng cao chất lượng dân số; thực hiện sơ kết, tổng kết nhân rộng mô hình.

8. Về gia đình

8.1. Hướng dẫn thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về gia đình phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và chuẩn mực của Việt Nam;

8.2. Chỉ đạo, tổ chức xây dựng mô hình gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững;

8.3. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện đề án về phát triển kinh tế gia đình, hỗ trợ các gia đình có khó khăn đặc biệt; thực hiện các chủ trương, chính sách về bình đẳng giới.

9. Về trẻ em

9.1. Tổ chức triển khai các mô hình phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;

9.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về quyền trẻ em; ngăn chặn, phòng ngừa các hành vi vi phạm quyền trẻ em và bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

9.3. Vận động các tổ chức và cá nhân trong nước, ngoài nước để bổ sung nguồn lực cho Quỹ Bảo trợ trẻ em; quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em ở tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em ở cấp dưới theo quy định của pháp luật.

10. Quản lý và chịu trách nhiệm sử dụng có hiệu quả các dự án đầu tư cho các chương trình mục tiêu về dân số, gia đình và trẻ em được giao;

11. Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức dịch vụ công thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn; quản lý các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em;

12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em theo quy định của pháp luật;

13. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng và phổ biến tiến bộ khoa học công nghệ vào công tác dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh;

14. Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;

15. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh theo quy định của pháp luật;

16. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao cho UBND tỉnh, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở Trung ương và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ, xây dựng cơ sở dữ liệu về dân số, gia đình và trẻ em;

17. Xây dựng trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh và chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn và cộng tác viên làm công tác dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

19. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;

20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ

Điều 3. Lãnh đạo Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh gồm có Chủ nhiệm và không quá 03 Phó Chủ nhiệm:

1. Chủ nhiệm là người đứng đầu Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về toàn bộ các hoạt động của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em về lĩnh vực được giao;

2. Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, giúp Chủ nhiệm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác chuyên môn do Chủ nhiệm phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm về các nhiệm vụ công tác được giao;

3. Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ban hành và theo quy trình, quy định của Đảng, Nhà nước và quản lý cán bộ;

4. Việc khen thưởng, kỷ luật Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật;

5. Các Ủy viên kiêm nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.

Điều 4. Tổ chức bộ máy Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh:

1. Các phòng tham mưu giúp việc cho Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh:

a) Văn phòng;

b) Thanh tra;

c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;

- Phòng Tuyên truyền - Giáo dục.

2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:

- Trung tâm Tư vấn, dịch vụ dân số, gia đình và trẻ em tỉnh;

- Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh.

Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh theo quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và người đứng đầu các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động các chức danh trưởng, phó phòng và các đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh thực hiện theo sự phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.

Điều 5. Biên chế của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh:

Biên chế của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh và các đơn vị trực thuộc của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm theo yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng, tính chất và đặc điểm cụ thể công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em của tỉnh;

Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức và các quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 6. Chế độ làm việc

Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Ủy ban theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Điều 7. Mối quan hệ công tác

1. Đối với các sở ban, ngành, các đoàn thể và tổ chức xã hội ở tỉnh:

Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, các đoàn thể và các tổ chức xã hội tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án về dân số, gia đình và trẻ em do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

2. Đối với UBND các huyện, thành phố:

Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh thực hiện mối quan hệ phối hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, bảo đảm sự thống nhất, có hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em ở các địa phương trong tỉnh.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có trách nhiệm tổ chức các hoạt động của Ủy ban theo nội dung của Quy định này; đồng thời tiến hành xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban theo yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu của Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan.

Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, phát sinh, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng tổng hợp đề xuất ý kiến trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2006 ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bình Định

  • Số hiệu: 746/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/10/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
  • Người ký: Vũ Hoàng Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/10/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 15/12/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản