- 1Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 2Thông tư 32/2015/TT-BNNPTNT về quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 3Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 4Nghị định 15/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 5Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 741/QĐ-BNN-TTr | Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2018 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| BỘ TRƯỞNG |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 741/QĐ-BNN-TTr ngày 02/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
1. Mục đích
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; Khắc phục những hạn chế, tồn tại, tạo chuyển biến rõ rệt trong thời gian tới, ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng; Loại bỏ các cơ hội, Điều kiện phát sinh tham nhũng trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; tạo bước chuyển biến rõ rệt về nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo, đảng viên trong phòng, chống tham nhũng, tạo sự thống nhất, tự giác và quyết tâm cao trong hành động; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức kỷ cương, liêm chính.
Kế hoạch này là căn cứ để các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ xây dựng kế hoạch thực hiện công tác PCTN đến năm 2020, Kế hoạch PCTN hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ PCTN.
2. Yêu cầu
Kế hoạch và quá trình tổ chức thực hiện phái bảo đảm quán triệt quan điểm, Mục tiêu, giải pháp của Đảng, Nhà nước trong PCTN và đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác PCTN, trên quan điểm phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý tham nhũng là quan trọng, cấp bách. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những người có hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng. Góp Phần phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn ngành Nông nghiệp và PTNT trong công tác PCTN.
Các biện pháp nêu trong Kế hoạch này phải khả thi, đồng bộ, tránh hình thức.
1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc trong công tác PCTN
- Cấp ủy, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải xác định công tác PCTN là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị; Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN. Gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phải gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng; chủ động lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật các vụ việc có liên quan đến tham nhũng.
- Xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu nếu để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách theo quy định của pháp luật.
- Việc bình xét thi đua, khen thưởng đối với cơ quan, đơn vị phải được đánh giá cả tiêu chí hiệu quả công tác PCTN.
2. Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ
- Tăng cường rà soát, bổ sung, khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ, Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực công vụ.
- Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Thông tư số 32/2015/TT-BNNPTNT ngày 06/10/2015 Quy định danh Mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn nhằm phòng ngừa tham nhũng.
- Nghiên cứu, thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế; cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ
- Thực hiện nghiêm công tác kê khai tài sản, thu nhập và chế độ báo cáo về kê khai tài sản thu nhập theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị theo quy định; Công khai minh bạch trong việc lập, phân bổ dự toán ngân sách, thẩm tra phê duyệt quyết toán ngân sách, quản lý và sử dụng kinh phí, tài sản.
- Tiếp tục thực hiện việc trả lương qua tài Khoản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ.
4. Hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác PCTN
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật ngành Nông nghiệp và PTNT, nhất là các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, theo hướng tăng cường tính công khai, minh bạch trong xây dựng chính sách, pháp luật ngành và kiểm tra việc thực hiện ở các địa phương.
- Chủ động thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật, các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong phạm vi quản lý nhà nước được giao; hoàn thiện các quy chế, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định về quản lý sử dụng vốn ngân sách, quản lý mua sắm sử dụng tài sản công, công tác đầu tư xây dựng cơ bản, chế độ hội họp, chi tiêu nội bộ, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát nhất là thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong công tác PCTN để phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng.
- Tăng cường sự phối hợp với Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước và Thanh tra các Bộ, ngành và các cơ quan bảo vệ pháp luật để làm tốt công tác PCTN, lãng phí trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác PCTN và Ban Thanh tra nhân dân tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
6. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể trong cơ quan, đơn vị
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể trong việc thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước về PCTN; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN bằng nhiều hình thức phong phú, hiệu quả.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về PCTN và đưa nội dung PCTN vào Chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng; gắn với việc tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính trị khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và việc tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ của từng ngành, địa phương, đơn vị, góp Phần quan trọng tạo dư luận xã hội lên án hành vi tiêu cực, tham nhũng.
Các nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện, yêu cầu về thời hạn hoàn thành được giao tại Phụ lục kèm theo.
1. Các cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phải chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong PCTN. Luôn xác định PCTN là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết về sự liêm khiết, gương mẫu; mạnh dạn phê bình, tự phê bình và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tình hình thực tế của đơn vị và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện và hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác PCTN để triển khai thực hiện. Đồng thời, xác định rõ các lĩnh vực, các khâu dễ xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị mình để có các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, trọng điểm, có hiệu quả phòng ngừa tham nhũng cao.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Bộ định kỳ theo quý, 6 tháng, 9 tháng và năm (qua Thanh tra Bộ). Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ động đề xuất để Bộ xem xét, Điều chỉnh Kế hoạch này.
4. Giao Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này. Hàng năm, căn cứ vào Chương trình công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN và của Chính phủ về PCTN, Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất biện pháp và kế hoạch cụ thể thực hiện.
5. Trung tâm Tin học và Thống kê đăng tải Kế hoạch này lên trang thông tin điện tử của Bộ./.
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 741/QĐ-BNN-TTr ngày 02/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
TT | NỘI DUNG NHIỆM VỤ | CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN | THỜI HẠN THỰC HIỆN | |
CHỦ TRÌ | PHỐI HỢP | |||
I | Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc trong công tác phòng, chống tham nhũng | |||
1 | Tiếp tục tổ chức, quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị; Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN. Gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. | Đảng ủy Bộ | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. | Hàng năm |
2 | Thực hiện quy định về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra tham nhũng, lãng phí. | Vụ TCCB | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. | Hàng năm |
II | Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ | |||
1 | Tăng cường rà soát, bổ sung, khắc phục những bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm |
2 | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức | Thanh tra Bộ | Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan | Hàng năm |
3 | Tăng cường việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn nhằm phòng ngừa tham nhũng | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm |
4 | Tăng cường quy định về bổ nhiệm, miễn nhiệm, phân cấp quản lý cán bộ; tuyển dụng, Điều động, đào tạo, nâng lương, chuyển ngạch và thi đua, khen thưởng. | Vụ Tổ chức cán bộ | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. | Hàng năm |
5 | Tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu của Bộ | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị thuộc Bộ | Hàng năm |
III | Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ | |||
1 | Thực hiện nghiêm về công tác kê khai tài sản, thu nhập và chế độ báo cáo về kê khai tài sản thu nhập | Thanh tra Bộ, Vụ TCCB. | Các đơn vị thuộc Bộ | 2018-2020 |
2 | Đôn đốc, kiểm tra việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ | Vụ Tổ chức cán bộ, Thanh tra Bộ | Các đơn vị liên quan | Hàng năm |
3 | Tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng NSNN | Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính, các Tổng cục, Cục. | Các đơn vị thuộc Bộ | 2018-2020 |
4 | Tăng cường công khai, minh bạch trong công tác tiếp công dân và công tác thanh tra, giải quyết KNTC | Thanh tra Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. | 2018-2020 |
5 | Tăng cường công khai, minh bạch trong cung cấp thông tin | Văn phòng Bộ | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. | 2018-2020 |
6 | Tăng cường công khai các thủ tục hành chính | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. | Vụ TCCB, Văn phòng Bộ. | 2018-2020 |
IV | Hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng | |||
1 | Rà soát, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung và xây dựng các văn bản QPPL về Nông nghiệp và PTNT, chú trọng các giải pháp công khai, minh bạch, quy định chế độ, định mức tiêu chuẩn, đơn giản hóa thủ tục hành chính để phòng ngừa tham nhũng | Vụ Pháp chế | Các Vụ, Tổng cục, Cục; Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. | Hàng năm (theo Kế hoạch xây dựng văn bản QPPL của Bộ) |
2 | Hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung các quy định, quy chế, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định về quản lý sử dụng vốn ngân sách, quản lý mua sắm sử dụng tài sản công, công tác đầu tư xây dựng cơ bản, chế độ hội họp, chi tiêu nội bộ, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức. | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. | Vụ TCCB; Vụ Tài chính; Vụ QLDN. | Hàng năm |
V | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân | |||
1 | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý ngành, tập trung vào các lĩnh vực nhạy cảm dễ phát sinh tham nhũng, lãng phí: cổ Phần hóa doanh nghiệp, quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn và tài sản công | Thanh tra Bộ, các Tổng cục, Cục. | Cục cảnh sát C49, Cục An ninh A86, các Sở NN và PTNT; Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. | Hàng năm |
2 | Kiểm tra trách nhiệm thực hiện quy định của pháp luật về công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư KNTC và phòng, chống tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc | Thanh tra Bộ |
| Hàng năm |
3 | Kiểm tra Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh trong việc thực hiện thanh tra chuyên ngành nông nghiệp. | Thanh tra Bộ | Các Tổng cục, các Cục thuộc Bộ. | Hàng năm |
4 | Kiểm tra trách nhiệm thực thi công vụ ở những vị trí trực tiếp giải quyết công việc của công dân, tổ chức, doanh nghiệp. | Các Tổng cục, Cục, Vụ. | Thanh tra Bộ; Vụ TCCB; Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. | Hàng năm |
5 | Kiểm tra việc chấp hành pháp Luật, chính sách chế độ tài chính - kế toán các đơn vị thuộc Bộ. | Vụ Tài chính | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. | 2018-2020 |
6 | Kiểm tra, giám sát công tác quản lý đầu tư xây dựng, đánh giá đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn do Bộ quản lý. | - Cục Quản lý XDCT; - Các Tổng cục, Cục, Vụ. | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. | 2018-2020 |
7 | Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ Lãnh đạo và công chức, viên chức phụ trách thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và thanh tra nhân dân tại các đơn vị thuộc Bộ. | Thanh tra bộ | Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và PTNT I và II. | 2018-2020 |
VI | Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể trong cơ quan, đơn vị | |||
1 | Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể trong việc thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước về phòng, chống tham nhũng | Đảng ủy Bộ, Công Đoàn Bộ | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. | Hàng năm |
2 | Tổ chức các lớp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN | Thanh tra Bộ | Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và PTNT I và II. | Hàng năm |
3 | Tăng cường phổ biến, giáo dục về PCTN thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng | Vụ Tổ chức cán bộ, Các Trường trực thuộc Bộ | Thanh tra bộ, Vụ Pháp chế | Hàng năm |
- 1Công văn 1765/TTCP-C.IV năm 2017 báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng phục vụ kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XIV do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 318/QĐ-BKHCN năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Quyết định 63/QĐ-TTCP năm 2018 về phê duyệt "Bộ chỉ số đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh năm 2017 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 4Công văn 1362/BGDĐT-TTr năm 2018 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg và công tác phòng, chống tham nhũng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Kế hoạch 4976/KH-BGTVT thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 3Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 4Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 5Thông tư 32/2015/TT-BNNPTNT về quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 7Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 8Nghị định 15/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 9Công văn 1765/TTCP-C.IV năm 2017 báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng phục vụ kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XIV do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
- 11Quyết định 318/QĐ-BKHCN năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 12Quyết định 63/QĐ-TTCP năm 2018 về phê duyệt "Bộ chỉ số đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh năm 2017 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 13Công văn 1362/BGDĐT-TTr năm 2018 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg và công tác phòng, chống tham nhũng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Kế hoạch 4976/KH-BGTVT thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Quyết định 741/QĐ-BNN-TTr năm 2018 về Kế hoạch Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Số hiệu: 741/QĐ-BNN-TTr
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/03/2018
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Nguyễn Xuân Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực