- 1Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 219/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất, nhập, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 244/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006
- 2Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Cà Mau
- 6Thông tư 15/2017/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:740/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 08 tháng 05 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2015/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VIII, kỳ họp thứ 14 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 28/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 5 năm giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông báo số 255-TB/TU ngày 11/4/2018 của Tỉnh ủy thông báo ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án đưa người lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2018 - 2020;
Căn cứ Công văn số 87/HĐND-TT ngày 27/4/2018 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thống nhất ban hành một số chính sách trong Đề án đưa người lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2018-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 82/TTr-LĐTBXH ngày 03/5/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án đưa người lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2018 - 2020 (kèm theo Đề án), với các nội dung chủ yếu sau:
1.1. Mục tiêu chung
Tập trung đẩy mạnh và tạo bước phát triển bền vững trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, có chọn lọc thị trường và nhóm ngành nghề phù hợp với lao động, nâng cao chất lượng và giá trị lao động. Qua đó, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao, tiếp cận và sử dụng thành thạo các loại thiết bị công nghệ mới, bổ sung nguồn lao động kỹ thuật cho sự nghiệp công nghiệp hóa của tỉnh. Thực hiện tốt các chính sách đối với lao động hết hạn hợp đồng về nước.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2018 - 2020, phấn đấu đưa 1.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. Bình quân hàng năm đưa khoảng 340 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, ở các thị trường: Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, Đài Loan,... Chỉ tiêu cụ thể:
Năm 2018: 100 lao động.
Năm 2019: 400 lao động.
Năm 2020: 500 lao động.
1.3. Đối tượng lao động
Người lao động có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Cà Mau thuộc các đối tượng: Thân nhân của người có công với cách mạng; người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp (đối tượng chính sách).
Người lao động là đối tượng khác có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (đối tượng không thuộc diện chính sách).
2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp các ngành, sự quản lý của chính quyền đối với hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở cần quán triệt sâu sắc, tuyên truyền rộng rãi và tổ chức thực hiện nghiêm túc các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác xuất khẩu lao động.
Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn với sự tham gia đồng bộ của các ngành chức năng và các đoàn thể; xây dựng chương trình, kế hoạch để thực hiện một cách thiết thực, hiệu quả xem đây là một trong những nhiệm vụ và giải pháp quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2. Đối với các cơ quan nhà nước quản lý hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động ở ba cấp: Tỉnh, huyện, xã đảm bảo đầy đủ thành phần ở các ban, ngành, đoàn thể liên quan tham gia.
Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, thực hiện công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh.
Kiện toàn tổ chức, bộ máy trực thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm khai thác, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực sau khi xuất khẩu lao động, đồng thời có sự phân công, phân cấp quản lý nguồn lao động này, quản lý thông tin liên quan đến lao động theo thị trường, ngành nghề,... khi còn làm việc ở nước ngoài và nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trong nước để có thể gắn kết và giới thiệu công việc cho người lao động ngay sau khi về nước.
2.3. Chú trọng việc giải quyết việc làm cho đối tượng là sinh viên mới ra trường
Tạo cơ hội cho lực lượng sinh viên mới ra trường hiện nay chưa tìm được việc làm, để các em trải nghiệm và nâng cao trình độ, tay nghề, nâng cao nhận thức, tác phong làm việc công nghiệp, tạo ra thu nhập ổn định, có nguồn vốn nhất định để khởi nghiệp sau khi kết thúc hợp đồng lao động trở về.
2.4. Tạo nguồn xuất khẩu lao động, trong đó đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, đào tạo nguồn nhân lực gắn với xuất khẩu lao động
Tạo mối liên kết giữa các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, Trung tâm Dịch vụ việc làm và người lao động. Trung tâm Dịch vụ việc làm nắm chắc số lượng lao động đào tạo trong các trường nghề để tư vấn về xuất khẩu lao động, tiếp nhận danh sách lao động đăng ký và cung cấp lao động cho các doanh nghiệp, phối hợp với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trong việc đào tạo nghề, ngoại ngữ, định hướng...
Tăng cường mô hình liên kết giữa doanh nghiệp xuất khẩu lao động và chính quyền địa phương trong công tác đào tạo, thông qua các Quỹ giải quyết việc làm, Quỹ giảm nghèo, ngân sách địa phương hỗ trợ tối đa cho người lao động, tổ chức đào tạo ngay tại địa phương (nếu có thể) để giảm chi phí, tạo mọi điều kiện cho người lao động tham gia học nghề và ngoại ngữ được tốt nhất.
Các đơn vị, doanh nghiệp tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện công tác đào tạo lao động cần chú trọng đào tạo cho người lao động đầy đủ những kỹ năng về tay nghề, ngôn ngữ và kỷ luật trong lao động, nhằm nâng cao ý thức của người lao động chấp hành nghiêm minh luật pháp nước sở tại, nơi người lao động đến làm việc.
2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá
Công tác thanh tra, kiểm tra phải tiến hành thường xuyên kịp thời nhưng phải đảm bảo quyền tự chủ của doanh nghiệp nhằm phát huy những nhân tố tích cực đồng thời có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, thiếu sót. Tập trung thanh tra, kiểm tra những doanh nghiệp có nhiều phát sinh, sai phạm.
Đồng thời, qua các đợt thanh tra, kiểm tra cần tổ chức tổng kết, đánh giá nhằm nắm bắt được tình hình thực hiện pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động và các kiến nghị của doanh nghiệp và địa phương để kịp thời điều chỉnh, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật cho phù hợp với yêu cầu thực tế của công tác quản lý.
3.1. Nội dung và mức hỗ trợ chi phí ban đầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
a) Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết
- Đào tạo nghề nghiệp: Theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại Điều 4 Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng (tối đa từ 2.000.000 đồng - 3.000.000 đồng/người/khóa học).
- Đào tạo ngoại ngữ: Theo mức cụ thể của từng khóa học và thời gian học thực tế, tối đa 3.000.000 đồng/người/khóa học.
- Bồi dưỡng kiến thức cần thiết: Theo chi phí thực tế, tối đa 530.000 đồng/người/khóa học.
- Tiền ăn trong thời gian đào tạo: Mức 40.000 đồng/người/ngày (tính theo số ngày thực học)/khóa học (dự kiến 6 tháng: 5.200.000 đồng/khóa học).
- Chi phí đi lại: Cho người lao động từ nơi cư trú hợp pháp đến địa điểm đào tạo (01 lượt đi và về): Mức 200.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú cách địa điểm đào tạo từ 15 km trở lên.
b) Hỗ trợ chi phí làm thủ tục để đi làm việc ở nước ngoài
- Lệ phí làm hộ chiếu theo mức quy định tại Thông tư số 219/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam (200.000 đồng).
- Lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp theo mức quy định tại Thông tư số 244/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp (từ 100.000 - 200.000 đồng).
- Lệ phí làm thị thực (visa) theo mức quy định hiện hành của nước tiếp nhận lao động.
- Chi phí khám sức khỏe theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực tế của cơ sở y tế được phép thực hiện khám sức khỏe đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài, mức hỗ trợ tối đa 750.000 đồng/người.
c) Mức hỗ trợ bình quân tối đa không quá 13.800.000 đồng/lao động
- Đối tượng chính sách, mức hỗ trợ ban đầu tối đa không quá 13.800.000 đồng/lao động (chi phí/hồ sơ xuất cảnh, hỗ trợ 100%), (tùy vào mức chi phí thực tế của từng thị trường có mức hỗ trợ cụ thể).
- Đối tượng khác không thuộc diện chính sách có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, mức hỗ trợ ban đầu tối đa không quá 13.800.000 đồng/lao động (chi phí/hồ sơ xuất cảnh, hỗ trợ 100%), (tùy vào mức chi phí thực tế của từng thị trường có mức hỗ trợ cụ thể).
d) Số lần được hỗ trợ
Người lao động chỉ được hỗ trợ một lần các khoản chi phí ban đầu theo quy định, trường hợp người lao động đã được hỗ trợ kinh phí ban đầu để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài từ các chính sách khác, thì không được hỗ trợ từ chính sách của Đề án này.
3.2. Hỗ trợ cho vay chi phí xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
a) Điều kiện vay vốn
Người lao động đã ký hợp đồng lao động với công ty hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; có lịch xuất cảnh của người lao động, được công ty xác nhận; cư trú hợp pháp tại địa phương nơi ngân hàng cho vay. Đề nghị mức vay tối đa là 100% chi phí, cụ thể như sau:
- Đối tượng chính sách: Vay tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh từ nguồn Quỹ quốc gia về xuất khẩu lao động: Mức vay tối đa 100%.
- Đối tượng khác không thuộc diện đối tượng chính sách: Vay tín chấp từ các ngân hàng thương mại dưới sự bảo lãnh của Ủy ban nhân dân tỉnh, mức vay tối đa 100% chi phí xuất cảnh của lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc cho vay theo giá trị hợp đồng nhưng không vượt quá tổng mức chi phí xuất cảnh.
b) Mục đích sử dụng vốn vay
Vốn vay được sử dụng vào việc chi trả các chi phí, lệ phí hợp pháp cần thiết để đi lao động có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng lao động đã ký giữa bên tuyển dụng và người lao động gồm: Phí tư vấn hợp đồng, phí đặt cọc, vé máy bay một lượt từ Việt Nam đến nước mà người lao động tới làm việc, chi phí cần thiết khác tại hợp đồng lao động.
c) Thời hạn vay
Việc xác định thời hạn cho vay căn cứ vào thời hạn lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tuyển dụng và khả năng trả nợ của người vay nhưng tối đa không quá thời hạn đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.
d) Lãi suất cho vay
- Đối với đối tượng chính sách: Lãi suất vay vốn ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng vay tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
- Đối với các đối tượng khác không thuộc diện chính sách: Vay từ các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Cà Mau với lãi suất cho vay và lãi suất nợ quá hạn thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Cà Mau.
đ) Số lần được vay vốn
Người lao động chỉ được vay tín chấp một lần theo chính sách của Đề án.
4.1. Hình thức hỗ trợ
a) Hình thức hỗ trợ không hoàn lại chi phí ban đầu làm hồ sơ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Đối với đối tượng chính sách: Hỗ trợ không hoàn lại 100% chi phí ban đầu từ nguồn Quỹ quốc gia về xuất khẩu lao động.
Riêng các đối tượng là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, lao động cư trú dài hạn trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, ưu tiên là thanh niên chưa có việc làm, đặc biệt là thanh niên thuộc dân tộc thiểu số nghèo, phụ nữ thuộc hộ nghèo được quy định tại Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được hỗ trợ từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và thực hiện thanh quyết toán theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Đối với đối tượng lao động thuộc hộ cận nghèo mức hỗ trợ tối đa bằng 70% mức hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định tại Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; 30% còn lại sẽ được hỗ trợ bổ sung từ nguồn ngân sách tỉnh.
Đối với đối tượng lao động khác mức hỗ trợ tối đa bằng 50% mức hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định tại Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; 50% còn lại sẽ được hỗ trợ bổ sung từ nguồn ngân sách tỉnh.
- Đối với lao động khác không thuộc diện chính sách: Hỗ trợ không hoàn lại 100% chi phí ban đầu từ nguồn ngân sách tỉnh.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện việc hỗ trợ, thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành. Hàng năm căn cứ chỉ tiêu kế hoạch đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí trình Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Hình thức, phương thức, quy trình thủ tục cho vay, quy trình thu nợ, thu lãi, xử lý rủi ro
- Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/07/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh hướng dẫn về cho vay vốn đi xuất khẩu lao động.
- Thực hiện theo Quyết định số 904/QĐ-UBND ngày 22/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Cà Mau để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Cà Mau hướng dẫn các ngân hàng cổ phần, thương mại trên địa bàn tỉnh tham gia cho lao động vay đi xuất khẩu lao động.
4.2. Hỗ trợ tìm việc làm, khuyến khích tạo việc làm cho người lao động sau khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trở về nước
Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người lao động về nước đầu tư sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm cho mình và cho người khác, được vay vốn ưu đãi để tạo việc làm theo quy định của pháp luật. Khuyến khích các doanh nghiệp ưu tiên tiếp nhận và tuyển dụng người lao động về nước vào làm việc.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, chính quyền địa phương thông báo cho người lao động về nước, hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm phù hợp.
5.1. Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án: Dự kiến 125.105 triệu đồng. Trong đó:
a) Ngân sách Trung ương:
- Nguồn Quỹ quốc gia về xuất khẩu lao động được Trung ương phân bổ hàng năm: 34.388 triệu đồng. Trong đó: Hỗ trợ ban đầu không hoàn lại cho 260 lao động: 3.588 triệu đồng; hỗ trợ vay vốn: 30.800 triệu đồng.
- Nguồn ngân sách từ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020: Hỗ trợ ban đầu không hoàn lại cho 40 lao động là 372,6 triệu đồng.
b) Ngân sách tỉnh:
- Nguồn ngân sách tỉnh chi hỗ trợ bổ sung cho đối tượng là lao động thuộc hộ cận nghèo và lao động cư trú dài hạn trên địa bàn các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn quy định tại Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017: 179,4 triệu đồng.
- Nguồn ngân sách tỉnh bổ sung Quỹ quốc gia về việc làm và hỗ trợ không hoàn lại đối với đối tượng lao động khác không thuộc diện chính sách: 9.660 triệu đồng.
- Nguồn vốn đề xuất cho người lao động vay từ các ngân hàng thương mại dưới sự bảo lãnh của Ủy ban nhân dân tỉnh: 79.200 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, triển khai Đề án: 600 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ các hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện triển khai Đề án: 705 triệu đồng.
5.2. Nội dung chi:
- Hỗ trợ ban đầu: 13,8 triệu đồng/lao động xuất cảnh.
- Hỗ trợ cho vay: 110 triệu đồng/lao động xuất cảnh.
- Hỗ trợ các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, triển khai Đề án: 600 triệu đồng.
- Hỗ trợ các hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án: 705 triệu đồng.
5.3. Thời gian thực hiện
Dự kiến kinh phí cụ thể cho từng năm như sau:
a) Năm 2018:
- Ngân sách Trung ương: 6.190 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh: 6.390 triệu đồng.
b) Năm 2019:
- Ngân sách Trung ương: 11.190 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh: 38.499 triệu đồng.
c) Năm 2020:
- Ngân sách Trung ương: 17.380 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh: 44.749 triệu đồng.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Quyết định 2895/QĐ-UBND năm 2017 về Quy định tạm thời đơn giá đào tạo nghề, ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 363/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án hỗ trợ người lao động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2018-2020
- 3Quyết định 09/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 29/2013/QĐ-UBND quy định cơ chế hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Nghị quyết 18/2018/NQ-HĐND về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Đề án Tăng cường đưa lao động An Giang đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Nghị quyết 27/2016/NQ-HĐND
- 5Kế hoạch 1071/KH-UBND năm 2019 về đẩy mạnh công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 1Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006
- 2Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Cà Mau
- 7Thông tư 15/2017/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 219/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất, nhập, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 244/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 2895/QĐ-UBND năm 2017 về Quy định tạm thời đơn giá đào tạo nghề, ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 11Quyết định 363/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án hỗ trợ người lao động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2018-2020
- 12Quyết định 09/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 29/2013/QĐ-UBND quy định cơ chế hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 13Nghị quyết 18/2018/NQ-HĐND về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Đề án Tăng cường đưa lao động An Giang đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Nghị quyết 27/2016/NQ-HĐND
- 14Kế hoạch 1071/KH-UBND năm 2019 về đẩy mạnh công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Quyết định 740/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án đưa người lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2018-2020
- Số hiệu: 740/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Thân Đức Hưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực