- 1Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ trợ cấp ốm đau, thăm bệnh, viếng cán bộ khi từ trần, tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 40/2008/QĐ-UBND điều chỉnh quy định chế độ trợ cấp ốm đau, thăm bệnh, viếng cán bộ khi từ trần, tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh kèm theo Quyết định 27/2007/QĐ-UBND do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ, chính sách thăm bệnh, trợ cấp ốm đau, khám sức khỏe; viếng cán bộ từ trần và tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2008/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 08 tháng 9 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ỐM ĐAU; THĂM BỆNH; VIẾNG CÁN BỘ KHI TỪ TRẦN; TẶNG QUÀ NHÂN DỊP LỄ, TẾT CHO CÁN BỘ TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở Quy định số 2321-QĐ/TU ngày 02/7/2008 của Tỉnh ủy Bình Thuận về chế độ trợ cấp ốm đau; thăm bệnh; viếng cán bộ khi từ trần; tham quan, nghỉ dưỡng; tặng quà nhân dịp lễ, tết từ quỹ chính sách cán bộ của tỉnh;
Trên cơ sở ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số 630/HĐND-CTHĐ ngày 27/8/2009 về việc chế độ trợ cấp ốm đau; thăm bệnh; viếng cán bộ từ trần; tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 909/TTr-STC ngày 07/8/2008 về việc ban hành Quyết định về chế độ trợ cấp ốm đau, thăm bệnh, viếng cán bộ khi từ trần, tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ trợ cấp ốm đau; thăm bệnh; viếng cán bộ khi từ trần; tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 27/2007/QĐ-UBND ngày 31/5/2007, Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND ngày 09/5/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ỐM ĐAU; THĂM BỆNH; VIẾNG CÁN BỘ KHI TỪ TRẦN; TẶNG QUÀ NHÂN DỊP LỄ, TẾT CHO CÁN BỘ TỈNH BÌNH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2008/QĐ-UBNDngày 08 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
CHƯƠNG I
CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP ỐM ĐAU
Điều 1. Đối tượng được trợ cấp (gồm cả cán bộ đương chức và nguyên chức).
Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
2. Ủy viên Ban Thường vụ Khu ủy, Khu ủy viên, Trưởng ban, ngành, đoàn thể khu;
3. Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Tỉnh ủy viên; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng, Phó trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương; sĩ quan Quân đội, Bộ đội Biên phòng và Công an nhân dân có quân hàm từ Đại tá trở lên; Bí thư, Phó Bí thư các Huyện, Thị, Thành ủy, Đảng ủy cấp trên cơ sở; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Trưởng, Phó trưởng các Ban chuyên trách HĐND tỉnh;
4. Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; cán bộ tiền khởi nghĩa; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; Nhà giáo nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân, Thầy thuốc nhân dân; đảng viên có Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng trở lên; Chuyên viên cao cấp: bậc 3 trở lên đối với nam, bậc 2 trở lên đối với nữ.
Điều 2. Mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ mổ tim: Các đối tượng nêu tại Điều 1, nếu mắc bệnh tim cần phải phẩu thuật để điều trị theo quyết định của cơ quan y tế có thẩm quyền, ngoài chi phí được Bảo hiểm Y tế thanh toán, được xem xét hỗ trợ như sau:
a) Chi phí cho một lần mổ tim từ 50.000.000 đồng trở lên được hỗ trợ 20.000.000 đồng;
b) Chi phí cho một lần mổ tim từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng được hỗ trợ 10.000.000 đồng;
c) Chi phí cho một lần mổ tim từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng được hỗ trợ 5.000.000 đồng.
Chi phí cho một lần mổ tim bao gồm: Chi phí xét nghiệm; chiếu, chụp phim (kể cả Scanerciti); chi phí hội chẩn, chẩn đoán bệnh và chi phí phẩu thuật của cơ sở y tế (không bao gồm chi phí thuốc điều trị, viện phí) nơi mổ tim.
Một người chỉ được hỗ trợ tối đa 04 lần và tổng mức hỗ trợ không quá 20.0000.000 đồng (hai mươi triệu đồng).
2. Hỗ trợ bệnh hiểm nghèo: Các đối tượng nêu tại Điều 1, nếu mắc bệnh hiểm nghèo phải phẩu thuật, hóa trị hoặc xạ trị phải điều trị dài ngày theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền, ngoài chi phí được Bảo hiểm y tế thanh toán, được xem xét, hỗ trợ như sau:
a) Chi phí 30.000.000 đồng trở lên được hỗ trợ 10.000.000 đồng;
b) Chi phí từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng được hỗ trợ 8.000.000 đồng;
c) Chi phí từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng được hỗ trợ 6.000.000 đồng;
d) Chi phí dưới 10.000.000 đồng được hỗ trợ 3.000.000 đồng.
Một người chỉ được hỗ trợ tối đa là 03 lần và tổng mức hỗ trợ không quá 10.000.000 đồng (mười triệu đồng).
Điều 3. Hồ sơ, thủ tục xét hỗ trợ mổ tim và bệnh hiểm nghèo gồm có:
1. Đơn đề nghị của bệnh nhân (hoặc vợ, chồng, con của bệnh nhân hoặc người trực tiếp chăm sóc bệnh nhân), có ý kiến xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị (nếu đương chức) hoặc đảng ủy, chi ủy, UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú. Trong đó, nêu rõ tổng chi phí điều trị và mức đề nghị hỗ trợ;
2. Hóa đơn, chứng từ thu tiền các khoản chi phí khám chữa bệnh của cơ sở y tế nơi phẩu thuật tim, phẩu thuật do ung thư, vô hóa chất hoặc xạ trị cho bệnh nhân (bản chính hoặc bản photo có công chứng);
3. Hồ sơ gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy để báo cáo Thường trực Tỉnh ủy xem xét, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 4. Chế độ thanh toán.
1. Các đối tượng nêu tại Điều 1, sau khi được cấp có thẩm quyền xét đủ điều kiện hưởng trợ cấp, thì các đối tượng được hưởng trợ cấp có trách nhiệm cung cấp Quyết định được hưởng trợ cấp của Tỉnh ủy (hoặc hồ sơ xin trợ cấp có ý kiến phê duyệt của Thường trực Tỉnh ủy) cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy để làm thủ tục chi trợ cấp. Đối tượng đến nhận tiền phải mang theo chứng minh nhân dân để kiểm tra đối chiếu, trường hợp đối tượng không trực tiếp đi nhận phải có giấy ủy quyền kèm theo giấy chứng minh nhân dân của người được ủy quyền nhận thay;
2. Nguồn kinh phí chi trả: Hàng quý Ban Tổ chức Tỉnh ủy lập dự toán nhu cầu kinh phí chi trả cho đối tượng chuyển về Văn phòng Tỉnh ủy để tổng hợp và gửi Sở Tài chính. Sở Tài chính sẽ cấp kinh phí cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy (thông qua Văn phòng Tỉnh ủy) từ nguồn kinh phí khối Đảng được ngân sách Nhà nước cân đối hàng năm. Cuối năm báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, quản lý.
CHƯƠNG II
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH THĂM BỆNH
Điều 5. Đối tượng (cả đương chức và nguyên chức)
Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
2. Ủy viên Ban Thường vụ Khu ủy, Khu ủy viên, trưởng ban, ngành, đoàn thể khu;
3. Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Tỉnh ủy viên; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương; Trưởng, Phó Trưởng ban chuyên trách HĐND tỉnh; sĩ quan Quân đội, Bộ đội Biên phòng và Công an nhân dân có quân hàm từ Đại tá trở lên; Bí thư, Phó Bí thư Huyện, Thị, Thành ủy, Đảng ủy cấp trên cơ sở; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
4. Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; cán bộ tiền khởi nghĩa; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; Nhà giáo nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân, Thầy thuốc nhân dân; đảng viên có Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng trở lên; Chuyên viên cao cấp: bậc 3 trở lên đối với nam, bậc 2 trở lên đối với nữ.
Điều 6. Mức thăm hỏi.
1. Bệnh nặng nằm viện thì được đi thăm. Mức thăm: 500.000 đồng và được thăm không quá 02 lần trong một năm;
2. Phẩu thuật (trung phẩu trở lên): 1.000.000 đồng.
Điều 7. Về phân công, ủy nhiệm đi thăm bệnh
Thực hiện theo khoản 3, mục II Quy định số 2321-QĐ/TU ngày 02/7/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Thuận.
Điều 8. Chế độ thanh toán
1. Kinh phí chi trả cho chế độ, chính sách thăm bệnh do ngân sách Nhà nước cấp. Đơn vị được ủy quyền cử người đi thăm bệnh lập dự trù trình người có thẩm quyền chuẩn chi, kế toán căn cứ lập phiếu chi tiền và thanh toán theo quy định. Cuối năm, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, quản lý.
2. Nguồn kinh phí chi trả:
a) Kinh phí thăm hỏi các đối tượng do Thường trực Tỉnh ủy đi thăm hoặc ủy nhiệm cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy đi thăm: Sở Tài chính cấp kinh phí cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy (cấp thông qua Văn phòng Tỉnh ủy) từ nguồn kinh phí khối Đảng được ngân sách Nhà nước cân đối hàng năm;
b) Kinh phí thăm hỏi các đối tượng do Thường trực Tỉnh ủy ủy nhiệm cho Thường trực các Huyện, Thị, Thành ủy, các Đảng ủy trực thuộc tỉnh và lãnh đạo các sở, ban, ngành đi thăm: Thường trực các Huyện, Thị, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc tỉnh và các sở, ban, ngành chi trong kinh phí hoạt động thường xuyên của địa phương, cơ quan, đơn vị mình.
CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ THĂM VIẾNG KHI CÁN BỘ TỪ TRẦN
Điều 9. Mức viếng và đối tượng
1. Mức viếng: 1.000.000 đồng (kèm vòng hoa) đối với các đồng chí đương chức hoặc nguyên chức khi từ trần đã kinh qua các chức vụ:
a) Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
b) Ủy viên Ban Thường vụ Khu ủy, Khu ủy viên, trưởng ban, ngành, đoàn thể khu;
c) Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Trưởng, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; sĩ quan Quân đội và Công an nhân dân có quân hàm từ Thiếu tướng trở lên; các đồng chí được tặng thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc Lập hạng Nhất; cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; cán bộ tiền khởi nghĩa; Nghệ sĩ nhân dân, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân.
2. Mức viếng: 500.000 đồng (kèm vòng hoa) đối với các đồng chí đương chức hoặc nguyên chức khi từ trần, đã kinh qua các chức danh, chức vụ, danh hiệu sau:
a) Tỉnh ủy viên; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Trưởng, Phó Ban chuyên trách HĐND tỉnh, các đồng chí được tặng thưởng Huân chương Độc Lập hạng Hai hoặc hạng Ba.
b) Bí thư, Phó Bí thư các Huyện, Thị, Thành ủy, Đảng ủy cấp trên cơ sở; Chuyên viên cao cấp: bậc 3 trở lên đối với nam, bậc 2 trở lên đối với nữ.
c) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; đảng viên có Huy hiệu 40 năm tuổi đảng trở lên đang sinh hoạt ở các Đảng bộ;
d) Nhà giáo ưu tú, Nghệ sĩ ưu tú, Thầy thuốc ưu tú đã nghỉ hưu hoặc đang công tác tại các đơn vị thuộc sở, ngành, địa phương quản lý.
Điều 10. Về phân công, ủy quyền đi viếng
Thực hiện theo khoản 1, khoản 2, khoản 3, mục III Quy định số 2321-QĐ/TU ngày 02/7/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Thuận.
Điều 11. Chế độ thanh toán.
1. Kinh phí chi đi viếng khi cán bộ từ trần do ngân sách Nhà nước cấp. Đơn vị được ủy quyền cử người đi viếng lập dự trù trình người có thẩm quyền chuẩn chi, kế toán căn cứ lập phiếu chi tiền và thanh toán theo quy định. Cuối năm, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, quản lý.
2. Nguồn kinh phí chi trả:
a) Kinh phí đi viếng các đối tượng do Thường trực Tỉnh ủy đi viếng: Sở Tài chính cấp kinh phí cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy (cấp thông qua Văn phòng Tỉnh ủy) từ nguồn kinh phí khối Đảng được ngân sách Nhà nước cân đối hàng năm.
b) Kinh phí đi viếng các đối tượng do Thường trực Tỉnh ủy ủy nhiệm cho Thường trực các Huyện, Thị, Thành ủy, các Đảng ủy trực thuộc tỉnh và lãnh đạo các sở, ban, ngành đi viếng: Thường trực các Huyện, Thị, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc tỉnh và sở, ban, ngành chi trong kinh phí hoạt động thường xuyên của địa phương, cơ quan, đơn vị mình.
CHƯƠNG IV
QUÀ TẶNG NHÂN DỊP LỄ, TẾT, TẶNG HUY HIỆU ĐẢNG
Điều 12.
1. Đối tượng:
a) Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945, cán bộ tiền khởi nghĩa; các đồng chí nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Thường vụ Khu ủy, Khu ủy viên, trưởng ban, ngành, đoàn thể Khu; Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy (các khóa); Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; đảng viên có Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng trở lên; Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; thân nhân cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945 đã hy sinh, từ trần, hiện đang sinh sống trên địa bàn tỉnh;
b) Gia đình các đồng chí nguyên Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy (các khóa) đã từ trần, hiện đang sống trên địa bàn tỉnh.
2. Mức chi tặng quà cụ thể hàng năm thực hiện theo quy định của Thường trực Tỉnh ủy.
3. Quà tặng của Tỉnh ủy cho đảng viên được tặng Huy hiệu 60, 70 năm tuổi đảng:
Ngoài mức chi theo quy định của Trung ương, các đảng viên được tặng Huy hiệu 60, 70 năm tuổi đảng được nhận quà tặng của Tỉnh ủy như sau:
- Được tặng huy hiệu 60 năm tuổi Đảng: Mức 2.000.000 đồng.
- Được tặng huy hiệu 70 năm tuổi Đảng: Mức 5.000.000 đồng.
Điều 13. Chế độ thanh toán
1. Kinh phí quà tặng nhân dịp lễ, tết, tặng huy hiệu Đảng: Sở Tài chính cấp kinh phí cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy (cấp thông qua Văn phòng Tỉnh ủy) từ nguồn kinh phí khối Đảng được ngân sách Nhà nước cân đối hàng năm và thanh toán theo quy định. Cuối năm, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, quản lý.
2. Chứng từ thanh quyết toán: Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp danh sách và đồng thời lập dự toán nhu cầu kinh phí quà tặng nhân dịp lễ, tết, tặng huy hiệu Đảng trình Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt. Sau đó làm thủ tục xuất chi kinh phí. Trong quá trình chi tiền phải có chữ ký xác nhận của đối tượng được nhận. Trường hợp đối tượng không trực tiếp đi nhận phải có giấy ủy quyền kèm theo giấy chứng minh nhân dân của người được ủy quyền nhận thay.
CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Những cán bộ có nhiều chức danh, chức vụ, danh hiệu khác nhau thì thực hiện chế độ hỗ trợ theo chức danh, chức vụ, danh hiệu có mức hỗ trợ cao nhất.
Điều 15. Thủ trưởng các các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào bản Quy định này để nghiên cứu, triển khai trong phạm vi ngành, đơn vị và địa phương mình. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì có báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ, chính sách thăm bệnh, trợ cấp ốm đau, khám sức khỏe; viếng cán bộ từ trần và tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ trợ cấp ốm đau, thăm bệnh, viếng cán bộ khi từ trần, tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 60/2012/QĐ-UBND bổ sung đối tượng thực hiện chế độ, chính sách thăm bệnh, trợ cấp ốm đau, khám sức khỏe; viếng cán bộ từ trần và tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận tại Quyết định 10/2012/QĐ-UBND
- 4Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 5Quyết định 40/2008/QĐ-UBND điều chỉnh quy định chế độ trợ cấp ốm đau, thăm bệnh, viếng cán bộ khi từ trần, tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh kèm theo Quyết định 27/2007/QĐ-UBND do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 hết hiệu lực thi hành
- 8Nghị quyết 154/2015/NQ-HĐND về Quy định đối tượng và mức chi chế độ thăm bệnh, phúng điếu của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
- 1Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ, chính sách thăm bệnh, trợ cấp ốm đau, khám sức khỏe; viếng cán bộ từ trần và tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ trợ cấp ốm đau, thăm bệnh, viếng cán bộ khi từ trần, tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 4Quyết định 40/2008/QĐ-UBND điều chỉnh quy định chế độ trợ cấp ốm đau, thăm bệnh, viếng cán bộ khi từ trần, tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh kèm theo Quyết định 27/2007/QĐ-UBND do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 60/2012/QĐ-UBND bổ sung đối tượng thực hiện chế độ, chính sách thăm bệnh, trợ cấp ốm đau, khám sức khỏe; viếng cán bộ từ trần và tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận tại Quyết định 10/2012/QĐ-UBND
- 3Nghị quyết 154/2015/NQ-HĐND về Quy định đối tượng và mức chi chế độ thăm bệnh, phúng điếu của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 74/2008/QĐ-UBND về chế độ trợ cấp ốm đau; thăm bệnh; viếng cán bộ khi từ trần; tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 74/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/09/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/09/2008
- Ngày hết hiệu lực: 20/04/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực