THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 738/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN “TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU CỦA NÔNG NGHIỆP QUY MÔ NHỎ VỚI AN NINH NGUỒN NƯỚC DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC TÂY NGUYÊN VÀ NAM TRUNG BỘ, TỈNH NINH THUẬN” SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA QUỸ KHÍ HẬU XANH (GCF) THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LIÊN HỢP QUỐC (UNDP)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 2531/BKHĐT-KTĐN ngày 4 tháng 05 năm 2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án “Tăng cường khả năng chống chịu của nông nghiệp quy mô nhỏ với an ninh nguồn nước do biến đổi khí hậu khu vực Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, tỉnh Ninh Thuận” (SACCR-Ninh Thuận), với các nội dung sau:
1. Cơ quan chủ quản Dự án: Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
2. Nhà tài trợ: Quỹ GCF tài trợ thông qua UNDP.
3. Mục tiêu và quy mô của Dự án:
a) Mục tiêu:
- Mục tiêu tổng quát: Tăng cường khả năng thích ứng của nông hộ nhỏ dễ bị tổn thương đối với tình trạng mất an ninh nước do biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Trao quyền cho các nông hộ nhỏ dễ bị tổn thương trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, đặc biệt là phụ nữ và người dân tộc thiểu số, để quản lý rủi ro khí hậu ngày càng tăng trong sản xuất nông nghiệp thông qua đảm bảo nguồn nước, áp dụng các thực hành nông nghiệp mang tính chống chịu khí hậu và tăng cường khả năng tiếp cận thông tin khí hậu nông nghiệp mang tính thực hành, tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng và thị trường.
+ Thúc đẩy sự chuyển đổi cách thức sản xuất quy mô nông hộ nhỏ từ các biện pháp ngắn hạn, mang tính đối phó sang các biện pháp mang tính tổng hợp, có sự điều phối giữa các bên liên quan thông qua quản lý nguồn nước, sản xuất chủ động dựa trên thông tin về rủi ro khí hậu.
b) Quy mô của Dự án: Dự án gồm 02 hợp phần:
- Hợp phần 1: Tăng cường an ninh nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp của nông hộ quy mô nhỏ dễ bị tổn thương trong bối cảnh biến động về lượng mưa và hạn hán do biến đổi khí hậu.
- Hợp phần 2: Tăng cường khả năng chống chịu cho sinh kế của nông hộ nhỏ thông qua nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu và tiếp cận thông tin khí hậu, tài chính và thị trường.
4. Địa điểm và thời gian thực hiện Dự án:
- Địa điểm thực hiện Dự án: Các huyện Bác Ái, Ninh Sơn, Thuận Bắc và Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2021 đến tháng 6 năm 2026.
5. Tổng vốn đầu tư Dự án: 143,151 tỷ đồng, tương đương 6.145.156 USD, trong đó:
- Vốn ODA (viện trợ không hoàn lại) từ Quỹ GCF tài trợ thông qua UNDP: 122,34 tỷ đồng (tương đương 5.251.575 USD).
- Vốn đối ứng: 20,816 tỷ đồng (tương đương 893.581USD).
(tỷ giá quy đổi 1USD = 23.295 VNĐ theo đề xuất được GCF thông qua).
6. Cơ chế tài chính trong nước:
- Vốn ODA không hoàn lại: Ngân sách nhà nước cấp phát 100%.
- Vốn đối ứng: Tỉnh Ninh Thuận tự cân đối, bố trí 100% từ ngân sách địa phương.
Điều 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nội dung, kết quả thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Dự án, bảo đảm đúng quy định.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận tổng hợp Dự án vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 làm cơ sở bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm cho Dự án.
Điều 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tiến hành thủ tục ký kết Thỏa thuận viện trợ, văn kiện dự án SACCR-Ninh Thuận (theo mẫu của nhà tài trợ) với UNDP theo đúng các quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong tổ chức thực hiện Dự án theo nội dung đã được phê duyệt.
Điều 4. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận:
- Tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và ý kiến của các cơ quan liên quan để thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định đầu tư Dự án.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn ODA không hoàn lại của Quỹ GCF tài trợ thông qua UNDP theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bổ sung và bố trí Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho Dự án theo quy định hiện hành.
- Chịu trách nhiệm bố trí đầy đủ, kịp thời vốn đối ứng, bảo đảm thực hiện Dự án hiệu quả, đúng theo quy định hiện hành.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. THỦ TƯỚNG |
- 1Quyết định 1539/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt danh mục Dự án “Quy hoạch phát triển điện gió Việt Nam” sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Đức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1569/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt danh mục Dự án “Lồng ghép chiến lược thích ứng dựa vào hệ sinh thái tại Việt Nam” sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Đức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 702/QĐ-TTg năm 2021 về điều chỉnh thời gian thực hiện của Chương trình Hỗ trợ chính sách phát triển năng lượng và tăng cường tiếp cận năng lượng bền vững tới khu vực nông thôn, miền núi và hải đảo sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại do Liên minh Châu âu (EU) tài trợ của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 739/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án "Tăng cường khả năng chống chịu của nông nghiệp quy mô nhỏ với an ninh nguồn nước do biến đổi khí hậu khu vực Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, tỉnh Đắk Lắk" sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Quỹ Khí hậu xanh (GCF) thông qua Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 740/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án "Tăng cường khả năng chống chịu của nông nghiệp quy mô nhỏ với an ninh nguồn nước do biến đổi khí hậu khu vực Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, tỉnh Đắk Nông" sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Quỹ Khí hậu xanh (GCF) thông qua Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2025/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt chủ trương tham gia dự án “Số liệu thống kê và dữ liệu đo lường các dòng tài chính bất hợp pháp ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương” sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức do UNODC, ESCAP và UNCTAD tài trợ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 79/QĐ-TTg năm 2022 về tham gia thực hiện Dự án khu vực "Tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của các nhóm dân cư nghèo ở các nước ASEAN, đặc biệt xem xét tác động của Covid-19 tại Campuchia và Việt Nam” sử dụng vốn ODA không hoàn lại của Đức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1012/QĐ-BNN-TL năm 2023 phê duyệt kế hoạch triển khai Quyết định 1595/QĐ-TTg về Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 36-KL/TW về Bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Quyết định 459/QĐ-BTC năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 1595/QĐ-TTg về Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 8415/VPCP-QHQT năm 2023 về dự án Chống chịu khí hậu và chuyển đổi tổng hợp vùng đồng bằng sông Cửu Long vay vốn Ngân hàng Thế giới của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 1465/VPCP-QHQT năm 2024 cơ chế tài chính cho các dự án Chống chịu khí hậu và chuyển đổi tổng hợp vùng đồng bằng sông Cửu Long (dự án MERIT) của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, dự kiến vay vốn Ngân hàng Thế giới (WB) do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 1539/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt danh mục Dự án “Quy hoạch phát triển điện gió Việt Nam” sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Đức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1569/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt danh mục Dự án “Lồng ghép chiến lược thích ứng dựa vào hệ sinh thái tại Việt Nam” sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Đức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Nghị định 56/2020/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 702/QĐ-TTg năm 2021 về điều chỉnh thời gian thực hiện của Chương trình Hỗ trợ chính sách phát triển năng lượng và tăng cường tiếp cận năng lượng bền vững tới khu vực nông thôn, miền núi và hải đảo sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại do Liên minh Châu âu (EU) tài trợ của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 739/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án "Tăng cường khả năng chống chịu của nông nghiệp quy mô nhỏ với an ninh nguồn nước do biến đổi khí hậu khu vực Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, tỉnh Đắk Lắk" sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Quỹ Khí hậu xanh (GCF) thông qua Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 740/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án "Tăng cường khả năng chống chịu của nông nghiệp quy mô nhỏ với an ninh nguồn nước do biến đổi khí hậu khu vực Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, tỉnh Đắk Nông" sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Quỹ Khí hậu xanh (GCF) thông qua Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2025/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt chủ trương tham gia dự án “Số liệu thống kê và dữ liệu đo lường các dòng tài chính bất hợp pháp ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương” sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức do UNODC, ESCAP và UNCTAD tài trợ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 79/QĐ-TTg năm 2022 về tham gia thực hiện Dự án khu vực "Tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của các nhóm dân cư nghèo ở các nước ASEAN, đặc biệt xem xét tác động của Covid-19 tại Campuchia và Việt Nam” sử dụng vốn ODA không hoàn lại của Đức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1012/QĐ-BNN-TL năm 2023 phê duyệt kế hoạch triển khai Quyết định 1595/QĐ-TTg về Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 36-KL/TW về Bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13Quyết định 459/QĐ-BTC năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 1595/QĐ-TTg về Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Công văn 8415/VPCP-QHQT năm 2023 về dự án Chống chịu khí hậu và chuyển đổi tổng hợp vùng đồng bằng sông Cửu Long vay vốn Ngân hàng Thế giới của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 15Công văn 1465/VPCP-QHQT năm 2024 cơ chế tài chính cho các dự án Chống chịu khí hậu và chuyển đổi tổng hợp vùng đồng bằng sông Cửu Long (dự án MERIT) của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, dự kiến vay vốn Ngân hàng Thế giới (WB) do Văn phòng Chính phủ ban hành
Quyết định 738/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án "Tăng cường khả năng chống chịu của nông nghiệp quy mô nhỏ với an ninh nguồn nước do biến đổi khí hậu khu vực Tây Nguyên và Nam trung bộ, tỉnh Ninh Thuận" sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Quỹ Khí hậu xanh (GCF) thông qua Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 738/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/05/2021
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phạm Bình Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực