- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 4Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 5Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 9Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 737/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 27 tháng 9 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 3585/STNMT-ĐĐBĐVT ngày 08/8/2019 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1690/SNV-XDCQ&CTTN ngày 28/8/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 737/QĐ-UBND ngày 27/9/2019 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
1. Quy chế này quy định thực hiện dân chủ trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Điều 61 và 62 Luật Đất đai năm 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Các quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Quy chế này được triển khai thực hiện từ tỉnh đến cơ sở.
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam; các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện, xã.
3. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013 khi Nhà nước thu hồi đất.
4. Chủ đầu tư thực hiện dự án thuộc các trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
5. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
6. Bí thư chi bộ, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
1. Bảo đảm công khai, dân chủ, minh bạch, công bằng và đúng quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm quyền của người dân được biết, được tham gia ý kiến để thực hiện và giám sát việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi.
4. Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; sự giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
5. Việc tiếp nhận, xem xét, giải quyết các ý kiến, kiến nghị của tổ chức, cá nhân phải đảm bảo kịp thời, khách quan, đúng quy định của pháp luật.
6. Dân chủ trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật; kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước và quyền làm chủ của nhân dân, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CÔNG KHAI
Điều 4. Những nội dung phải công khai
1. Những chủ trương, chính sách, các văn bản của Trung ương và các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Quy hoạch sử dụng đất; Kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Văn bản quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc Quyết định đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ hoặc của UBND tỉnh hoặc danh mục các dự án thu hồi đất theo Quy định tại Khoản 3, Điều 62 Luật Đất đai (trừ trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh).
4. Thông báo thu hồi đất, Thông báo kiểm đếm của cấp có thẩm quyền; Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giá đất cụ thể và giá bồi thường về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi.
5. Phương án tái định cư (đối với những phương án bồi thường có hộ gia đình, cá nhân di chuyển hẳn chỗ ở), gồm: quy hoạch, địa điểm, dự kiến đầu tư hạ tầng khu tái định cư, giá thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp có quy định riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi để xây dựng khu tái định cư nhưng được bố trí lại tại khu tái định cư).
6. Phương án bồi thường, hỗ trợ (trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt), gồm: Kết quả khảo sát, đo đạc kiểm đếm về đất đai, tài sản gắn liền với đất của người có đất thu hồi; kết quả xác nhận tình trạng pháp lý về đất và tài sản gắn liền với đất; số nhân khẩu; mức và giá trị bồi thường, hỗ trợ đất, tài sản trên đất; tổng mức bồi thường đối với từng người sử dụng đất.
7. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo, chuyển đổi nghề (nếu có).
8. Quyết định kiểm đếm bắt buộc (nếu có); Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc (nếu có); Quyết định cưỡng chế thu hồi đất (nếu có); Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (kèm theo phương án chi tiết).
9. Bảng tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất thu hồi (ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư); kết quả xử lý các ý kiến.
10. Kết quả giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân liên quan đến thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 5. Hình thức và thời gian công khai
1. Trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có thể áp dụng một hoặc đồng thời nhiều hình thức công khai sau đây:
a) Niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, phát thanh trên hệ thống truyền thanh của Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Thông báo bằng văn bản đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi;
d) Trên cổng giao tiếp điện tử tại Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân các cấp (nếu có);
đ) Tổ chức hội nghị phổ biến, giải thích, tuyên truyền các quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người có đất thu hồi.
2. Thời gian và thời lượng công khai thông tin đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành; trường hợp pháp luật chưa có quy định thì chậm nhất là 05 ngày văn bản được ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, đơn vị cấp trên.
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC THAM GIA Ý KIẾN
Điều 6. Những nội dung người có đất thu hồi tham gia ý kiến khi nhà nước thu hồi đất
1. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Kết quả kê khai, kiểm đếm đất đai, tài sản sắn liền với đất thu hồi; diện tích, nguồn gốc tài sản; diện tích nguồn gốc đất; quá trình sử dụng đất (đối với các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà;...); số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi; số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội; mức và giá trị bồi thường, hỗ trợ đất, tài sản trên đất; tổng mức bồi thường, hỗ trợ đối với từng hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi.
2. Phương án tái định cư (nếu có): Nguyên tắc, phương thức, hình thức thực hiện bố trí tái định cư.
3. Phương án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (nếu có).
Điều 7. Hình thức tham gia ý kiến
1. Tham gia ý kiến trực tiếp với cán bộ làm công tác kiểm kê lập phương án bồi thường (đo đạc, kiểm đếm, ….. ) hoặc tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Tham gia trực tiếp tại Hội nghị do Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức.
3. Tham gia, góp ý trực tiếp hoặc bằng văn bản thông qua Hội đồng nhân dân; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
4. Bằng văn bản hoặc thư tham gia, góp ý gửi trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.
5. Thông qua phiếu lấy ý kiến của người có đất thu hồi được cung cấp.
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC GIÁM SÁT
1. Trình tự, thủ tục thực hiện công tác thu hồi đất; bồi thường, giải phóng mặt bằng. Việc áp dụng các cơ chế, chính sách trong công tác thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Những nội dung phải công khai và những nội dung người có đất thu hồi tham gia ý kiến.
3. Việc giải quyết của cơ quan có thẩm quyền đối với khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của nhân dân về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 9. Hình thức giám sát của người có đất thu hồi
Hình thức giám sát thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 199 Luật Đất đai năm 2013, ngoài ra còn thực hiện giám sát bằng các hình thức:
1. Giám sát trực tiếp trên cơ sở các nội dung niêm yết công khai về thu hồi đất; phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng ở xã, phường, thị trấn; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã.
3. Giám sát thông qua quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
1. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ban Dân vận Thành ủy, Huyện ủy: Tham mưu cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo và theo dõi, giám sát việc thực hiện dân chủ, phối hợp với chính quyền địa phương đề giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể các cấp: Theo dõi, giám sát việc thực hiện dân chủ, phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động người có đất do Nhà nước thu hồi hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tập hợp những ý kiến, kiến nghị chính đáng của người có đất do Nhà nước thu hồi và kịp thời gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; phối hợp giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
1. Theo chức năng hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan thực hiện việc lập hồ sơ thu hồi đất; hồ sơ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động người có đất thu hồi hiểu và tự giác chấp hành.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện tốt Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của người có đất thu hồi thuộc thẩm quyền trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Thực hiện hình thức công khai được quy định tại Quy chế này.
4. Định kỳ vào ngày 31/12 hàng năm tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Quy chế này cho UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Nội vụ).
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ban lãnh đạo thôn niêm yết công khai các nội dung quy định tại Điều 4 Quy chế này tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt của khu dân cư nơi có đất thu hồi; thực hiện tốt các hình thức công khai theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Thông báo trên các phương tiện truyền thanh nơi có đất do Nhà nước thu hồi, gồm: Thông báo thu hồi đất; kế hoạch thu hồi đất; thông báo về việc niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Quyết định thu hồi đất; Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Tiếp nhận và giải quyết kịp thời các ý kiến của các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền đối với việc thực hiện giám sát theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Quy chế này; tập hợp những ý kiến, kiến nghị không thuộc thẩm quyền để trình cấp có thẩm quyền giải quyết và công bố công khai kết quả giải quyết.
4. Tiếp nhận và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của nhân dân liên quan đến thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền; tập hợp các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền để trình cấp có thẩm quyền giải quyết và công bố công khai kết quả giải quyết để nhân dân biết, thực hiện.
5. Chủ trì phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trao Thông báo thu hồi đất và các Quyết định đến người có đất thu hồi gồm: Quyết định thu hồi đất, Quyết định kiểm bắt buộc (nếu có); Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc (nếu có), Quyết định cưỡng chế thu hồi đất (nếu có); Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết cho người có đất thu hồi.
Điều 14. Trách nhiệm của Bí thư chi bộ; trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố;
1. Phối hợp với Ban Công tác mặt trận ở thôn, tổ dân phố và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm yết công khai các nội dung quy định tại Điều 4 Quy chế này tại Nhà Văn hóa thôn (tổ) hoặc điểm sinh hoạt khu dân cư.
2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trao các quyết định đến người có đất thu hồi gồm: Thông báo thu hồi đất; Quyết định thu hồi đất; Quyết định kiểm đếm bắt buộc (nếu có); Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc (nếu có); Quyết định cưỡng chế thu hồi đất (nếu có); Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng tổ chức các hội nghị về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tuyên truyền, vận động người có đất thu hồi thực hiện tốt các quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
Điều 15. Trách nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu để tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, Điều 4 Quy chế này.
2. Phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các văn bản theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 4 Quy chế này.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật của Nhà nước và thông báo, gửi cho người có đất thu hồi biết về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Bí thư chi bộ, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thực hiện các hình thức công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
5. Tiếp nhận, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho những người có đất thu hồi về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 16. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ liên quan đến dự án có đất thu hồi.
2. Phối hợp cùng với địa phương; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình triển khai, thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 17. Trách nhiệm của người có đất thu hồi
1. Kê khai đúng, đủ, chính xác về diện tích, loại đất, nguồn gốc sử dụng, thời điểm sử dụng, mục đích sử dụng, tài sản, cây cối hoa màu trên đất; nghề nghiệp, nhân khẩu; tổng diện tích đất nông nghiệp được giao, vị trí lô đất.
2. Cung cấp cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng toàn bộ các giấy tờ liên quan đến thửa đất Nhà nước thu hồi.
3. Thực hiện nghiêm túc các Thông báo, Quyết định về thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các Quyết định khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến lập hồ sơ đất đai phục vụ thu hồi đất.
4. Phối hợp với đơn vị tư vấn đo đạc và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất; thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
5. Tham gia đầy đủ các cuộc họp, hội nghị do Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố tổ chức; đồng thời, thực hiện đúng trách nhiệm của người có đất khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Bí thư chi bộ, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố, Chủ đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 4060/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 33/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 06/2018/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3Quyết định 38/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về đơn giá cây trồng, vật nuôi áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 11/2017/QĐ-UBND
- 4Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2019 về chấn chỉnh và đẩy nhanh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Kế hoạch 13/KH-UBND về thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập năm 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 6Quyết định 22/2022/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 7Quyết định 1481/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế dân chủ trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Hiến pháp 2013
- 3Luật đất đai 2013
- 4Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 5Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 6Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 10Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Quyết định 4060/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 33/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 12Quyết định 06/2018/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 13Quyết định 38/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về đơn giá cây trồng, vật nuôi áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 11/2017/QĐ-UBND
- 14Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2019 về chấn chỉnh và đẩy nhanh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 15Kế hoạch 13/KH-UBND về thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập năm 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 16Quyết định 22/2022/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 17Quyết định 1481/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế dân chủ trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 737/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/09/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Ngọc Căng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/09/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực