- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Đầu tư 2020
- 6Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 9Nghị định 35/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
- 10Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 736/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 14 tháng 4 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất;
Theo Đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 643/TTr-SKHĐT, ngày 18/3/2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Công thương, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND, ngày /4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Hướng dẫn này hướng dẫn việc xác định thẩm quyền, trách nhiệm thẩm định, phê duyệt lựa chọn nhà đầu tư; điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất (gọi tắt là dự án đầu tư); trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng khu đô thị, xây dựng công trình dân dụng có một hoặc nhiều công năng gồm: nhà ở thương mại; trụ sở, văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm b và các dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 25/2020/NĐ-CP) và khoản 1, Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 31/2021/NĐ-CP) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Những nội dung khác liên quan đến lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư chưa được nêu trong hướng dẫn này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về lựa chọn nhà đầu tư.
II. Thẩm quyền, trách nhiệm thẩm định, phê duyệt lựa chọn nhà đầu tư
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện các nội dung sau:
a) Phê duyệt danh mục dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh;
b) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
c) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà đầu tư hoặc ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) phê duyệt.
d) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu.
2. Bên mời thầu là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
a) Cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh làm bên mời thầu đối với: dự án quan trọng, cấp thiết; dự án nằm trên địa giới hành chính của 02 đơn vị hành chính cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện làm bên mời thầu các dự án thuộc địa bàn mình quản lý, dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
c) Đơn vị được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm bên mời thầu có thể lựa chọn tổ chức tư vấn đấu thầu độc lập có đủ năng lực để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nội dung công việc thuộc trách nhiệm của mình.
3. Đơn vị thẩm định
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gồm: Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư và kết quả lựa chọn nhà đầu tư; hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà đầu tư, trường hợp các nội dung này được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Trường hợp thực hiện theo ủy quyền theo quy định tại điểm c, khoản 1, mục II hướng dẫn này thì bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính của cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà đầu tư.
4. Trách nhiệm xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước khi công bố danh mục dự án.
b) Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp cung cấp các tiêu chuẩn theo quy định chuyên ngành, đề xuất tiêu chuẩn làm cơ sở xây dựng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
III. Điều kiện xác định dự án đầu tư
Dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và quy định tại khoản 4, Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
IV. Trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
1. Trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án:
a) Lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án;
b) Chuẩn bị, nộp và đánh giá năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư;
c) Lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;
d) Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu;
đ) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
e) Đàm phán, ký kết hợp đồng, triển khai dự án.
2. Trình tự, thủ tục chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án:
a) Lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;
c) Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;
d) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Đàm phán, ký kết hợp đồng, triển khai dự án.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
I. Lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án
1. Lập danh mục dự án
a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời là văn bản Quyết định phê duyệt danh mục dự án. Trình tự thủ tục Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại của Luật Đầu tư. Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước khi công bố danh mục dự án.
b) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư:
- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, quy hoạch xây dựng, chương trình phát triển đô thị và yêu cầu quản lý, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập danh mục dự án cần thu hồi đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết phê duyệt danh mục dự án cần thu hồi đất tại kỳ họp gần nhất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trên cơ sở danh mục dự án cần thu hồi đất được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, việc lập danh mục dự án được thực hiện như sau:
(i) Trường hợp dự án do cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất:
- Cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ đề xuất dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt danh mục dự án.
- Nội dung đề xuất bao gồm: Tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; ngôn ngữ đăng tải danh mục dự án; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư và yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
(ii) Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất:
Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự án đầu tư ngoài danh mục dự án đầu tư được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nêu trên. Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Hồ sơ đề xuất bao gồm các nội dung sau đây:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo mẫu kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bao gồm cam kết chịu mọi chi chí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận;
- Nội dung đề xuất dự án đầu tư theo mẫu kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm: tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư;
- Đề xuất dự kiến nhu cầu sử dụng đất; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án (nếu có); sơ đồ vị trí khu đất, hình thức sử dụng đất; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;
- Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Các tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).
2. Phê duyệt danh mục dự án
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất dự án quy định tại điểm b, khoản 1, mục I, phần II hướng dẫn này, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục dự án; đánh giá việc đáp ứng đầy đủ điều kiện xác định dự án đầu tư theo yêu cầu tại mục III, phần I hướng dẫn này; xác định yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án, trong đó bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
3. Công bố danh mục dự án
Căn cứ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc danh mục dự án được phê duyệt, trong thời hạn 7 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố danh mục dự án đầu tư theo quy định tại điểm c, khoản 1, khoản 4, Điều 4 và khoản 2, Điều 5 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Nội dung công bố thông tin theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và quy định tại khoản 5, Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
II. Chuẩn bị, nộp và đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
1. Trong thời hạn 30 ngày (đây là thời gian tối thiểu cho nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ) kể từ ngày thông tin dự án được công bố (trừ trường hợp gia hạn thời gian đăng tải thông tin), căn cứ nội dung thông tin được công bố theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và quy định tại khoản 5, Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư, bao gồm: Văn bản đăng ký thực hiện dự án; Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan khác để làm rõ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án (nếu có).
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án (kể cả trường hợp đã gia hạn), Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã gửi hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (kể cả trường hợp sau khi gia hạn theo quy định).
Việc đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư phải căn cứ vào yêu cầu sơ bộ năng lực, kinh nghiệm, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của các nhà đầu tư, các tài liệu khác có liên quan để làm rõ hồ sơ đăng ký dự án (nếu có).
3. Căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo một trong hai trường hợp sau:
a) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng sơ bộ năng lực, kinh nghiệm được áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2, Điều 10 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 4 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 2 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ; giao cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện là bên mời thầu.
b) Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu hoặc chỉ có một nhà đầu tư tham gia đấu thầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo và hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan.
4. Căn cứ Quyết định, chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 3 nêu trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc thông báo kết thúc thủ tục công bố Danh mục dự án trong trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm.
III. Lập, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
Căn cứ Quyết định phê duyệt danh mục dự án; Quyết định phê duyệt áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và các văn bản có liên quan, trong thời gian 03 ngày, cơ quan được giao nhiệm vụ là bên mời thầu có trách nhiệm lập Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Nội dung Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 8, Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định, đánh giá các nội dung quy định tại Điều 25 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 8, Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ do bên mời thầu lập, báo cáo kết quả thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:
Căn cứ báo cáo thẩm định, trong thời hạn 10 ngày, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư và bảng theo dõi tiến độ các hoạt động trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư để làm cơ sở tiến hành lựa chọn nhà đầu tư.
4. Sau khi kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định khoản 1, Điều 8 Luật Đấu thầu.
IV. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Lập hồ sơ mời thầu
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu tiến hành lập hoặc thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu.
Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 1, Điều 47 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 9, Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm: (1) Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư ) hoặc Quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư); (2) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; (3) Quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
Nội dung Hồ sơ mời thầu; tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá Hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 47 và Điều 48 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thẩm định và phê duyệt Hồ sơ mời thầu
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ mời thầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan được ủy quyền theo quy định tại điểm b, khoản 3, Mục II, Phần I hướng dẫn này tiến hành thẩm định Hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 2, Điều 75 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
Căn cứ Tờ trình phê duyệt và Báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu của cơ quan thẩm định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền theo quy định tại khoản 3, Mục II, Phần I hướng dẫn này tiến hành phê duyệt hồ sơ mời thầu để làm cơ sở lựa chọn nhà đầu tư.
V. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
1. Hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 7 của Luật Đấu thầu (bao gồm: Dự án thuộc danh mục dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất; Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt; Hồ sơ mời thầu được phê duyệt; Thông báo mời thầu hoặc danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm);
b) Có quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.
2. Mời thầu, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu; tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu:
Việc mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu; tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 11, Điều 89 Nghị định 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 11, Điều 89 Nghị định 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ;
4. Nguyên tắc đánh giá, làm rõ hồ sơ dự thầu:
Nguyên tắc đánh giá, làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 11, Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ;
5. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật:
Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 12 và khoản 13, Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ;
6. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại:
Việc mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 54, Điều 55, Điều 56 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 14, khoản 15, Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ;
7. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
a) Trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư: Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, Bên mời thầu trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia. Hồ sơ trình thẩm định theo quy định tại Điều 76 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 21, Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 76 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 21, Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP, lập báo cáo thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 76 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 21, Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ;
c) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư: Trên cơ sở tờ trình xin phê duyệt của Bên mời thầu, Báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 16, Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
8. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm các nội dung sau: Tên dự án; Mục tiêu, quy mô của dự án; Tên nhà đầu tư trúng thầu; Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; Địa điểm thực hiện dự án, diện tích, mục đích, thời hạn sử dụng đất; Dự kiến tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất); Dự kiến tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp; Các nội dung khác (nếu có).
9. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại khoản 1, Điều 17 của Luật Đấu thầu khi tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
10. Công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trong 07 (bảy) ngày làm việc Bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, khoản 2, Điều 5 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 2, Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu trong 05 ngày làm việc theo quy định tại khoản 8, Điều 6 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư gồm: Thông tin quy định tại Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư; Danh sách nhà đầu tư không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu tư; Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
1. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư xếp thứ nhất được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì nhà đầu tư sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải dựa trên căn cứ, phù hợp với nguyên tắc, nội dung theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, Điều 58 Nghị định 25/2020/NĐ-CP.
Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, Bên mời thầu báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện với các nhà đầu tư tiếp theo không thành công thì Bên mời thầu báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 1, Điều 17 của Luật Đấu thầu.
2. Ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án:
a) Nguyên tắc ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 59 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
b) Việc ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu.
c) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng dự án, Bên mời thầu có trách nhiệm công khai thông tin hợp đồng dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung công khai thông tin sơ bộ theo quy định tại khoản 3, Điều 59 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
3. Triển khai thực hiện dự án
a) Sau khi ký kết hợp đồng, Bên mời thầu, nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai, cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp đất chưa được giải phóng mặt bằng, nhà đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, ban hành quyết định thu hồi đất theo quy định;
- Đối với trường hợp đất đã được giải phóng mặt bằng, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện thủ tục thu hồi và giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và 56 Luật đất đai.
Trường hợp nhà đầu tư ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, đầu tư khu tái định cư (nếu có) theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt, mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất gồm tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
b) Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất; xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với nhà đầu tư trúng thầu như sau:
- Sau khi hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu đất thực hiện dự án, việc giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án áp dụng theo trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 3, Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các khu đất (thửa đất) có giá trị trên 20 tỷ đồng, trình Hội đồng xác định giá đất cụ thể tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các khu đất (thửa đất) có giá trị dưới 20 tỷ đồng theo quy định của pháp luật.
c) Nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án triển khai thực hiện dự án theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các pháp luật khác có liên quan.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỈ ĐỊNH NHÀ ĐẦU TƯ
I. Lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án
Thực hiện theo quy định tại Mục I Phần II Hướng dẫn này.
II. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Mục III Phần II Hướng dẫn này.
III. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư
1. Lập hồ sơ yêu cầu
a) Hồ sơ yêu cầu được lập phải dựa trên các căn cứ và đầy đủ các nội dung sau đây:
- Danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng, sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư được chấp thuận;
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật;
- Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được duyệt;
- Quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
b) Nội dung hồ sơ yêu cầu được lập theo quy định tại khoản 2, Điều 47 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP nhưng không cần so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính - thương mại.
2. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu
a) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà đầu tư được đề nghị chỉ định thầu:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan được ủy quyền tiến hành thẩm định hồ sơ yêu cầu theo quy định tại khoản 2, Điều 75 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 20 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ trước khi lập tờ trình phê duyệt và lập báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu theo quy định.
- Căn cứ vào Tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu của cơ quan thẩm định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền tiến hành phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định.
b) Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 22 Luật Đấu thầu, nhà đầu tư được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g, khoản 1, Điều 5 của Luật Đấu thầu và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án.
IV. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
1. Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu cho nhà đầu tư được xác định.
2. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo quy định của hồ sơ yêu cầu.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất:
Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.
4. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu:
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Có hồ sơ đề xuất hợp lệ; Có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu; Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu. Có giá đề nghị trúng thầu bao gồm các thành phần đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 4, Điều 76 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 21 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định nhà đầu tư:
a) Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất, Bên mời thầu gửi Sở kế hoạch và Đầu tư thẩm định kết quả chỉ định nhà đầu tư theo quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định và lập Báo cáo thẩm định kết quả chỉ định nhà đầu tư trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất của Bên mời thầu theo quy định tại khoản 4, Điều 76 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 21 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kết quả chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại Điều 77 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 22, Điều 89 Nghị định số 35/2020/NĐ-CP và Điều 71 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
6. Công khai kết quả chỉ định nhà đầu tư:
Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả chỉ định nhà đầu tư, Bên mời thầu công khai kết quả chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại khoản 4, Điều 57 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Bên mời thầu tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5, Điều 58 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 17, Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ;
2. Việc ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 8, Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ;
3. Nhà đầu tư trúng thầu theo quy trình chỉ định triển khai thực hiện dự án theo quy định tại khoản 3, Mục VI, Phần II Hướng dẫn này.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Hướng dẫn này đến các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, tổng hợp danh mục dự án cần thu hồi đất trên cơ sở đề xuất của cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết tại kỳ họp gần nhất theo quy định của pháp luật về đất đai để làm cơ sở đề xuất dự án và triển khai thực hiện dự án.
3. Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện lập đề xuất danh mục dự án cần thu hồi đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, đồng thời lập đề xuất dự án có sử dụng đất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp vào danh mục dự án có sử dụng đất để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, quy hoạch xây dựng, chương trình phát triển đô thị và yêu cầu quản lý, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương chủ động lập danh mục dự án cần thu hồi đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt; dựa trên danh mục dự án cần thu hồi đất được phê duyệt, tùy theo lĩnh vực và địa bàn quản lý tiến hành lập đề xuất dự án có sử dụng đất (nếu có) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
5. Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các nội dung được nêu tại Hướng dẫn này.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung nào chưa rõ hoặc văn bản pháp luật có liên quan có sự thay đổi thì thực hiện theo các quy định của pháp luật mới ban hành hoặc văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền cao hơn thì áp dụng theo văn bản cao hơn; nếu có phát sinh vướng mắc, khó khăn thì các cơ quan, đơn vị, địa phương có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
- 1Quyết định 43/2017/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 2435/QĐ-UBND năm 2019 về hướng dẫn tạm thời trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 60/2021/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 17/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 38/2015/QĐ-UBND quy định tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 33/2022/QĐ-UBND quy định về thực hiện trình tự triển khai dự án đầu tư theo Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Quyết định 1774/QĐ-UBND năm 2022 hướng dẫn trình tự thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Quyết định 43/2022/QĐ-UBND Quy định về trình tự, trách nhiệm phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư và quản lý dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 8Quyết định 3369/QĐ-UBND năm 2022 hướng dẫn trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Quyết định 71/QĐ-UBND năm 2023 về Hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 10Hướng dẫn 491/HD-UBND năm 2023 về Quy trình thủ tục thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Đầu tư 2020
- 6Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 7Quyết định 43/2017/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 2435/QĐ-UBND năm 2019 về hướng dẫn tạm thời trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 10Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 11Nghị định 35/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
- 12Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 13Quyết định 60/2021/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 14Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 15Quyết định 17/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 38/2015/QĐ-UBND quy định tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 16Quyết định 33/2022/QĐ-UBND quy định về thực hiện trình tự triển khai dự án đầu tư theo Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 17Quyết định 1774/QĐ-UBND năm 2022 hướng dẫn trình tự thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 18Quyết định 43/2022/QĐ-UBND Quy định về trình tự, trách nhiệm phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư và quản lý dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 19Quyết định 3369/QĐ-UBND năm 2022 hướng dẫn trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 20Quyết định 71/QĐ-UBND năm 2023 về Hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 21Hướng dẫn 491/HD-UBND năm 2023 về Quy trình thủ tục thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Quyết định 736/QĐ-UBND năm 2022 hướng dẫn trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 736/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lê Quang Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực