Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7312/QĐ-UB-NCVX | TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 12 năm 1997 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI VÀ BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN SỐ- KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Nghị định số 24/CP ngày 02/02/1986 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền cấp tỉnh, thành phố trong lĩnh vực quản lý kinh tế- xã hội ;
- Căn cứ Chỉ thị số 37/CP ngày 19/01/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh công tác dân số đến năm 2000 ;
- Theo đề nghị của Thường trực Ủy ban Dân số- Kế hoạch hóa gia đình thành phố ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định về đối tượng, chế độ- chính sách trong thực hiện chính sách Dân số- Kế hoạch hóa gia đình.
Quyết định này thay thế Quyết định số 196/QĐ-UB ngày 14/6/1991 và các văn bản sửa đổi, bổ sung theo quyết định trên.
Điều 2.- Bản quy định này áp dụng cho toàn thể nhân dân, cán bộ, công chức- viên chức tại thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 26/12/1997.
Điều 3.- Căn cứ văn bản quy định này, Thường trực Ủy ban Dân số- Kế hoạch hóa gia đình thành phố có trách nhiệm hướng dẫn thi hành.
Điều 4.- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số- Kế hoạch hóa gia đình thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Chủ tịch Hội đồng Thi đua và Khen thưởng thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã có trách nhiệm thi hành quyết định này.-
| T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ- CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ- KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 7312/QĐ-UB-NCVX ngày 19/12/1997 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh).
Công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình là một chính sách lớn của Đảng và Chính phủ nhằm hợp lý hóa việc phát triển dân số cân đối với phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Chiến lược dân số đến năm 2000 của Chính phủ và Nghị quyết 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã xác định “...Công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình có vị trí vô cùng quan trọng trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế- xã hội của đất nước ta đặc biệt từ nay cho đến năm 2000”. Trách nhiệm thực hiện công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình là trách nhiệm của toàn xã hội, của mọi công dân mà trước tiên là trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của cán bộ các ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các cấp.
Nhằm tạo thuận lợi cho các địa phương, đơn vị và cá nhân thực hiện tốt chính sách Dân số- Kế hoạch hóa gia đình qua đó thực hiện tốt tinh thần và nội dung Chỉ thị 37/TTg của Thủ tướng, không ngừng tăng nhanh số cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại, giảm tỷ suất sinh đặc biệt là tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.
Nay Ủy ban nhân dân thành phố quy định một số chế độ- chính sách đối với việc thực hiện chính sách Dân số- Kế hoạch hóa gia đình cho phù hợp tình hình thực tế của thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 1.- Đối với người áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại.
1.1- Dụng cụ tử cung :
Được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi tại các cơ sở y tế công cộng ; sau khi thực hiện được cấp thuốc theo quy định của Bộ Y tế ; việc tái khám và tháo dụng cụ tử cung cũng được dễ dàng. Tất cả được miễn phí hoàn toàn.
1.2- Đình sản :
a- Được thực hiện tại các bệnh viện có khoa sản của thành phố và quận-huyện và miễn chế độ viện phí. Sau khi đình sản được cấp thuốc theo quy định của Bộ Y tế ; nhận 1 thẻ Bảo hiểm sức khỏe và một số tiền bồi dưỡng theo quy định của Ủy ban Quốc gia Dân số- Kế hoạch hóa gia đình.
b- Trường hợp đình sản nam, nữ bị vỡ kế hoạch hoặc xảy ra tai biến muộn đều được các cơ sở y tế giải quyết và được miễn chế độ viện phí hoàn toàn.
1.3- Thuốc ngừa thai :
Được khám, chỉ định và cung cấp thuốc sử dụng miễn phí thông qua cán bộ y tế và Cộng tác viên dân số.
1.4- Bao cao su :
Để tăng nhanh số cặp vợ chồng sử dụng bao cao su, bao cao su sẽ được cung cấp qua hệ thống Ủy ban Dân số (giá bán có một phần hỗ trợ của Nhà nước).
1.5- Trong trường hợp sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại bị vỡ kế hoạch phải nạo thai hay hút điều hòa kinh nguyệt :
Được thực hiện nhanh chóng, an toàn và miễn phí tại các cơ sở y tế công cộng. Sau khi thực hiện được cấp miễn phí một số thuốc theo quy định của Bộ Y tế.
1.6- Đối với các trường hợp vỡ kế hoạch do không áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại :
Sau khi nạo thai hay hút điều hòa kinh nguyệt, đối tượng chấp nhận đình sản hay đặt dụng cụ tử cung thì cũng được hưởng chế độ như trường hợp sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại bị vỡ kế hoạch.
1.7- Đối với trường hợp vỡ kế hoạch do không áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại hay do phá thai bất hợp pháp bị các tai biến, đương sự phải chịu hoàn toàn mọi phí tổn :
Đối với công chức-viên chức và người lao động thực hiện kế hoạch hóa gia đình được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo tinh thần và nội dung Thông tư số 06/LĐTB-XH-TT ngày 04/4/1995 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
Điều 2.- Chính sách khen thưởng đối với các ngành, đoàn thể, địa phương và cá nhân thực hiện tốt công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình.
2.1- Đối với các ban-ngành, đoàn thể quần chúng :
- Hàng năm, Thường trực Ủy ban Dân số- Kế hoạch hóa gia đình thành phố ký kết hợp đồng trách nhiệm với các ban, ngành, đoàn thể thành viên của Ủy ban Dân số- Kế hoạch hóa gia đình thành phố. Căn cứ tình hình thực hiện và mức độ hiệu quả đạt được. Thường trực Ủy ban Dân số- Kế hoạch hóa gia đình thành phố lập danh sách các ban, ngành, đoàn thể có thành tích để đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng.
2.2- Đối với quận-huyện, phường-xã, thị trấn :
Hàng năm, Ủy ban nhân dân thành phố thành lập Đoàn kiểm tra đánh giá tình hình tổ chức, quản lý và thực hiện công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình của các địa phương.
Căn cứ kết quả đánh giá Ủy ban nhân dân thành phố sẽ có hình thức khen thưởng.
Hàng năm, Thường trực Ủy ban Dân số- Kế hoạch hóa gia đình thành phố cũng sẽ căn cứ kết quả giám sát và đánh giá để chọn các phường-xã, thị trấn nhận phần thưởng của Ủy ban Quốc gia Dân số- Kế hoạch hóa gia đình.
Đặc biệt những phường-xã không có người sinh con thứ 3 trở lên và đạt trên 80% người áp dụng các biện pháp tránh thai sẽ được đề xuất Trung ương khen thưởng.
2.3- Đối với các cơ quan xí nghiệp :
Được Ủy ban Dân số- Kế hoạch hóa gia đình thành phố cấp giấy công nhận hoàn thành tốt công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình nếu đạt 3 tiêu chuẩn :
a- Tổng số sinh đạt tỷ lệ dưới 25% so với nam nữ cán bộ-công nhân viên thuộc diện sinh.
b- Không có người sinh con thứ 3 trở lên.
c- Số nam, nữ cán bộ-công nhân viên áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại : vòng tránh thai, đình sản, bao cao su, thuốc ngừa thai đạt trên 70% và 100% các đối tượng ngoài diện cho phép sinh phải áp dụng các biện pháp tránh thai.
+ Đối với công chức, viên chức và người lao động :
Thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình hàng năm đơn vị vận dụng xét khen thưởng tùy vào phúc lợi và khen thưởng của đơn vị để động viên phong trào kế hoạch hóa gia đình.
Việc chấp hành và thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình sẽ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng trong đề bạt, cơ cấu cán bộ và ưu tiên hưởng các chế độ chính sách.
2.4- Đối với ngành y tế và các cá nhân đóng góp cho công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình :
2.4.1- Cơ sở y tế thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình :
a- Vòng tránh thai : Đơn vị đạt chỉ tiêu kế hoạch năm do Sở Y tế giao và không để xảy ra các tai biến nghiêm trọng được tính thưởng 500 đồng cho mỗi trường hợp.
b- Đình sản nam nữ : Đơn vị đạt chỉ tiêu kế hoạch năm do Sở Y tế giao và không để xảy ra các tai biến nghiêm trọng được tính thưởng 3.000 đồng cho mỗi trường hợp.
c- Người có công vận động : Vận động được một (01) trường hợp đình sản nam sẽ được thưởng 10.000 đồng của Ủy ban Quốc gia Dân số và 10.000 của Ủy ban Dân số thành phố.
Điều 3.- Xét thi đua, khen thưởng và kỷ luật đối với các sở-ban-ngành, đoàn thể và các địa phương.
3.1- Mức độ thực hiện và hoàn thành công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình sẽ là một trong các tiêu chuẩn quan trọng để xét thi đua, khen thưởng các sở-ban-ngành, đoàn thể và các địa phương.
3.2- Cá nhân vi phạm chính sách sinh con thứ 3 trở lên :
Giao cho các đơn vị xử lý theo Chỉ thị 37/TTg và theo quy định của từng địa phương, đơn vị.
Điều 4.- Kinh phí khen thưởng :
a- Đối với cơ quan hành chánh sự nghiệp và nhân dân thành phố, ngân sách do Ủy ban Dân số- Kế hoạch hóa gia đình thành phố đảm trách.
b- Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh thì đơn vị tự trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi để chi.
Điều 5.- Quỹ khen thưởng sẽ giao cho thường trực Ủy ban Dân số- Kế hoạch hóa gia đình thành phố quản lý và quyết toán. Sở Tài chánh và Thường trực Ủy ban Dân số- Kế hoạch hóa gia đình thành phố có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục cấp phát và thanh quyết toán.
Điều 6.- Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 12 năm 1997.-
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
- 1Quyết định 87/2006/QĐ-UBND về chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình (giai đoạn 2006 – 2010) do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 196/QĐ-UB năm 1991 sửa đổi và ban hành bản quy định về chế độ chính sách đối với cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 3Nghị quyết 78/2009/NQ-HĐND về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 1Quyết định 87/2006/QĐ-UBND về chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình (giai đoạn 2006 – 2010) do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 196/QĐ-UB năm 1991 sửa đổi và ban hành bản quy định về chế độ chính sách đối với cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 3327/1998/QĐ-UB-NCVX sửa đổi khoản 3.2 điều 3 Quy định chế độ chính sách thực hiện công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình kèm theo Quyết định 7312/QĐ-UB-NCVX do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 3153/1998/QĐ-UB-NCVX sửa đổi khoản 3.2 điều 3 Quy định chế độ chính sách thực hiện công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình kèm theo Quyết định 7312/QĐ-UB-NCVX do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Chỉ thị 37-TTg năm 1997 về đẩy nhanh thực hiện chiến lược dân Số- Kế hoạch hoá gia đình đến năm 2000 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 06/TT-LĐTBXH-1995 hướng dẫn thi hành Điều lệ bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định 12/CP-1995 do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- 4Nghị quyết 78/2009/NQ-HĐND về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quyết định 7312/QĐ-UB-NCVX năm 1997 sửa đổi và ban hành bản quy định về chế độ chính sách đối với công tác dân số- kế hoạch hóa gia đình do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 7312/QĐ-UB-NCVX
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/12/1997
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Phạm Phương Thảo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra