Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 08 tháng 01 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 75/NQ-HĐND ngày 06/12/2023 của HĐND tỉnh Bình Định khóa XIII, kỳ họp thứ 14 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 140/TTr-STP ngày 29 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình trọng tâm công tác Tư pháp tỉnh Bình Định năm 2024.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2024 của UBND tỉnh Bình Định)
Thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2024 như sau:
I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2024
1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL), công tác pháp chế và công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính
1.1. Ban hành Kế hoạch kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2024 trên địa bàn tỉnh; đồng thời, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo kế hoạch đã được phê duyệt.
1.2. Ban hành kế hoạch thực hiện công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính năm 2024 trên địa bàn tỉnh; đồng thời, tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo kế hoạch đã được phê duyệt.
1.3. Ban hành kế hoạch công tác pháp chế năm 2024 trên địa bàn tỉnh; đồng thời, tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo kế hoạch đã được phê duyệt.
1.4. Ban hành kế hoạch công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024 trên địa bàn tỉnh; đồng thời, tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo kế hoạch đã được phê duyệt.
1.5. Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động cụ thể trong công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá VBQPPL, công tác pháp chế, công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính như:
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương, đảm bảo đúng tiến độ theo quy định.
- Tham gia góp ý kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Trung ương chủ trì soạn thảo.
- Thực hiện rà soát, xử lý, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh năm 2023; theo chuyên đề của Bộ Tư pháp hoặc theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
- Tổ chức kiểm tra việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện việc cập nhật thông tin văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
- Tổ chức phổ biến pháp luật, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ trên các lĩnh vực: Xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; pháp chế; xử lý vi phạm hành chính.
- Tham mưu, đề xuất xử lý đối với các hồ sơ xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời, hướng dẫn nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính theo đề nghị của các đơn vị, địa phương trong tỉnh.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nhằm kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
- Thu thập và xử lý thông tin về xử lý vi phạm hành chính; đồng thời, ban hành văn bản xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền
2. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật
2.1. Ban hành Kế hoạch PBGDPL; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024.
2.2. Ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2024.
2.3. Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động cụ thể trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Phổ biến các văn bản luật mới được Quốc hội thông qua trong năm 2023, năm 2024 và văn bản có hiệu lực thi hành trong năm 2024.
- Tổ chức Cuộc thi Tìm hiểu pháp luật trực tuyến trên Trang Thông tin điện tử PBGDPL tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai, phổ biến các văn bản luật mới thuộc chuyên ngành của các cơ quan.
- Quản lý, tổ chức hoạt động của Trang thông tin điện tử PBGDPL tỉnh Bình Định và Fanpage PBGDPL tỉnh Bình Định.
- Tổ chức các hoạt động PBGDPL hướng về cơ sở: Ngày hội “Công dân với pháp luật”; chương trình PBGDPL kết hợp thi tìm hiểu kiến thức pháp luật dưới hình thức “Rung chuông vàng…
- Hướng dẫn thực hiện xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật.
- Thực hiện tạp chí truyền hình “Pháp luật và đời sống” trên sóng truyền hình Đài phát thanh - Truyền hình Bình Định.
- Thực hiện công tác của cơ quan thường trực Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch công tác và Kế hoạch kiểm tra của Hội đồng Phối hợp PBGDPL năm 2024.
- Phát hành tài liệu tuyên truyền, PBGDPL: Bản tin Tư pháp: 06 số/năm; Hỏi - đáp pháp luật: 04 tập/năm
- Tập huấn, phổ biến các văn bản pháp luật mới cho lãnh đạo các sở, ban, ngành của tỉnh, cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể tỉnh; thành viên Hội đồng Phối hợp PBGDPL, báo cáo viên pháp luật tỉnh.
- Thực hiện và phối hợp thực hiện các Chương trình, Đề án về PBGDPL.
- Triển khai các hoạt động hưởng ứng “Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” năm 2024.
2.4. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; hướng dẫn xây dựng, đánh giá việc thực hiện tiêu chí tiếp cận pháp luật trong xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao và đô thị văn minh.
2.5. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở.
2.6. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2024; tổ chức theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
3. Công tác hành chính và bổ trợ tư pháp
3.1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành; triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực hộ tịch được giao theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung đẩy mạnh số hóa sổ hộ tịch. Thực hiện tốt 02 nhóm thủ tục hành chính thiết yếu: “Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi” và “Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, trợ cấp mai táng, hỗ trợ chi phí mai táng”; theo dõi thường xuyên, kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ các vướng mắc, phát sinh từ cơ sở.
3.2. Triển khai đầy đủ, đúng thời hạn các nhiệm vụ theo yêu cầu của Bộ Tư pháp về thực hiện Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 20/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Thỏa thuận toàn cầu về di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc. Tiếp nhận đúng thẩm quyền và tham mưu giải quyết đúng trình tự, thủ tục xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xin cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xin cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam (đảm bảo tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, thời hạn giải quyết).
3.3. Thực hiện tốt Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
3.4. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả Công ước La Hay năm 1993, Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3.5. Triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả Luật Lý lịch tư pháp (viết tắt là LLTP) và các văn bản hướng dẫn, thi hành; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 09/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong công tác tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp; tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu LLTP và cấp Phiếu LLTP.
3.6. Tiếp tục triển khai thực hiện Kết luận số 69-KL/TW ngày 24/02/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30/3/2009 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16/7/2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật. Chỉ đạo Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh tổ chức Đại hội nhiệm kỳ đúng thời gian quy định.
3.7. Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Định; Quyết định số 3495/QĐ-UBND ngày 26/10/2022 của UBND tỉnh Bình Định phê duyệt Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2022 - 2025; Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
3.8. Tăng cường quản lý đối với các tổ chức đấu giá tài sản, tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý trong lĩnh vực đấu giá, trọng tài thương mại, quản tài viên, hòa giải thương mại.
3.9. Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về giám định tư pháp. Rà soát, củng cố phát triển đội ngũ giám định viên tư pháp, người, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ giám định viên, giám định viên theo vụ việc trên địa bàn tỉnh.
3.10. Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác bồi thường nhà nước. Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước cho lãnh đạo các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tại địa phương; tăng cường kiểm tra đối với công tác bồi thường nhà nước tại địa phương.
3.11. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ công tác hộ tịch, số hóa dữ liệu hộ tịch, thực hiện 02 nhóm thủ tục liên thông khai sinh, khai tử, chứng thực, nuôi con nuôi, công tác bồi thường nhà nước tại Phòng Tư pháp và UBND cấp xã. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác hành chính và bổ trợ tư pháp; nâng cao trách nhiệm tự quản của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong lĩnh vực luật sư, công chứng.
3.12. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hành chính và bổ trợ tư pháp; thực hiện tốt Chương trình hành động số 09 của Tỉnh ủy về cải cách hành chính, trọng tâm là tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2020 - 2025.
4. Công tác trợ giúp pháp lý
4.1. Tiếp tục thực hiện tốt Luật Trợ giúp pháp lý (viết tắt là TGPL) năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tiếp tục củng cố, sắp xếp tổ chức bộ máy của Trung tâm TGPL và các chi nhánh đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác TGPL trên địa bàn tỉnh.
4.2. Ban hành kế hoạch phối hợp TGPL trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện, tổ chức đoàn đi kiểm tra tại các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh.
4.3. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các Chương trình phối hợp giữa Sở Tư pháp và các Hội, đoàn thể; Kế hoạch TGPL cho người khuyết tật, người cao tuổi…; các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tối thiểu 80 đợt TGPL ngoài trụ sở theo chương trình phối hợp giữa Sở 2 Tư pháp với các hội, đoàn thể trong tỉnh và theo các chương trình mục tiêu quốc gia. Tổ chức tối thiểu 10 đợt trợ giúp pháp lý ngoài trụ sở cho người khuyết tật và 10 đợt trợ giúp pháp lý ngoài trụ sở cho người cao tuổi.
4.4. Tăng cường củng cố, nâng cao năng lực tổ chức, thực hiện các hoạt động TGPL trên địa bàn toàn tỉnh. Tổ chức 03 lớp tập huấn theo chương trình Trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người cao tuổi có khó khăn về tài chính và theo chương trình Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng và cho người cao tuổi.
5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng chống tham nhũng
5.1. Sở Tư pháp ban hành kế hoạch thanh tra năm 2024 và và triển khai công tác thanh tra có trọng tâm, trọng điểm ở một số lĩnh vực ngành quản lý và theo quy định của pháp luật. Tổ chức thanh tra hành chính và Thanh tra trách nhiệm thủ trưởng tại Trung tâm TGPLNN; thanh tra chuyên ngành tập trung thanh tra vào các lĩnh vực như: công chứng, đấu giá, luật sư, giao dịch bảo đảm;
5.2. Sở Tư pháp ban hành kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng thực hành tiết kiệm năm 2024 và triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng thực hành tiết kiệm của ngành Tư pháp;
5.3. Sở Tư pháp thực hiện công tác tiếp công dân thường xuyên và định kỳ theo quy định của pháp luật; xử lý, giải quyết đơn thư theo đúng quy định.
6. Công tác cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin
6.1. Tăng cường công tác cải cách hành chính trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính thuộc ngành Tư pháp, cải tiến lề lối làm việc, đưa các hoạt động đi vào nền nếp, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính thuộc ngành Tư pháp.
6.2. Đẩy mạnh tuyên truyền, triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến để nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo thời gian, đáp ứng tốt yêu cầu của công dân và tổ chức.
6.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành công việc, triển khai sử dụng các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Sở Tư pháp: Văn phòng điện tử, trang thông tin điện tử, hệ thống hộp thư điện tử; phần mềm quản lý Lý lịch tư pháp; phần mềm Hộ tịch; phần mềm Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; phần mềm quản lý cán bộ công chức, viên chức; phần mềm Kế toán…nhằm tăng cường nâng cao hiệu quả công việc, hiệu quả hoạt động, chỉ đạo điều hành của cơ quan.
6.4. Triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số của Sở Tư pháp thông qua việc tiếp tục phát triển các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành của ngành Tư pháp; nghiên cứu bổ sung các dự án Chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
7. Công tác xây dựng ngành, kiện toàn tổ chức, xây dựng đội ngũ công chức, viên chức ngành tư pháp trong sạch, vững mạnh
7.1. Hoàn thiện Đề án vị trí việc làm của Sở Tư pháp và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp.
7.2. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo yêu cầu tăng cường chất lượng, tinh giản biên chế hành chính, hướng đến mục tiêu xây dựng tổ chức bộ máy tinh, gọn, hoạt động hiệu quả.
7.3. Thực hiện đúng quy định về tiêu chuẩn, chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý của Sở Tư pháp.
7.4. Kịp thời chỉ đạo giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác tư pháp địa phương; tập trung phát hiện, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, bất cập, yếu kém trong hoạt động của ngành, đặc biệt là cấp cơ sở. Trong chỉ đạo và điều hành bám sát kế hoạch, linh hoạt trong từng việc cụ thể, lấy hiệu quả tác động kinh tế - xã hội trên địa bàn làm thước đo đánh giá chất lượng công tác tư pháp, chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong ngành.
7.5. Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực của đội ngũ công chức, viên chức của Sở Tư pháp năm 2024.
7.6. Tiếp tục nâng cao chất lượng báo cáo và hiệu quả sử dụng số liệu thống kê trong từng lĩnh vực công tác tư pháp. Thực hiện tốt việc quản lý ngân sách - tài sản, bảo đảm đáp ứng tốt việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành Tư pháp.
8. Công tác thi đua, khen thưởng
8.1. Tiếp tục quán triệt và thực hiện đổi mới công tác thi đua khen thưởng, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác thi đua khen thưởng trong giai đoạn mới.
8.2. Thực hiện Luật Thi đua - Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua - Khen thưởng. Xây dựng kế hoạch thi đua, khen thưởng năm 2024. Thực hiện tốt phong trào thi đua thường xuyên, tập trung thúc đẩy việc hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2024, gắn kết với các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp phát động.
8.3. Phát động phong trào thi đua chào mừng kỷ niệm 79 năm ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945 -28/8/2024) và các ngày lễ lớn của dân tộc.
8.4. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua và xét đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong ngành Tư pháp.
II. GIẢI PHÁP
1. Theo dõi, hướng dẫn, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện truyền thông, phổ biến các chính sách, quy định pháp luật ngay từ khâu dự thảo.
2. Chủ động nghiên cứu, rà soát hệ thống pháp luật; tham mưu hoàn thiện môi trường pháp lý, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong đầu tư, kinh doanh; nghiên cứu, đề xuất tiếp tục đổi mới công tác xây dựng pháp luật…
3. Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Tư pháp.
4. Rà soát và kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền những quy định ở các luật, Nghị định, Thông tư đang còn mâu thuẫn, chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thực tiễn, đang gây khó khăn, vướng mắc cho đầu tư, kinh doanh và đời sống xã hội.
5. Nghiên cứu bố trí nguồn kinh phí nhằm tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho những lĩnh vực còn yếu và thiếu của ngành tư pháp và đầu tư xây dựng các cơ sở dữ liệu điện tử chuyên ngành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện Chương trình, định kỳ báo cáo và kiến nghị với UBND tỉnh về các biện pháp cần thiết bảo đảm thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và Chương trình này xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình này, nếu có sửa đổi, bổ sung, các đơn vị gửi văn bản về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, quyết định./.
- 1Kế hoạch 202/KH-UBND về triển khai thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp năm 2022 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 4363/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2023
- 3Quyết định 3684/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Quyết định 17/QĐ-UBND Chương trình công tác trọng tâm năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
- 5Quyết định 01/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng
- 6Quyết định 02/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
- 7Quyết định 79/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2024
- 1Nghị định 77/2008/NĐ-CP về việc tư vấn pháp luật
- 2Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 3Luật nuôi con nuôi 2010
- 4Công ước La Haye 1993 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế
- 5Luật Hộ tịch 2014
- 6Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 7Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 10Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Luật Thi đua, Khen thưởng 2022
- 13Quyết định 402/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 40/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 16Thông tư 07/2020/TT-BTP hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Tư pháp ban hành
- 17Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 202/KH-UBND về triển khai thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp năm 2022 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 19Quyết định 3495/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2022-2025
- 20Quyết định 4363/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2023
- 21Quyết định 3684/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 22Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2023 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị quyết 75/NQ-HĐND năm 2023 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Bình Định ban hành
- 24Quyết định 17/QĐ-UBND Chương trình công tác trọng tâm năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
- 25Quyết định 01/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng
- 26Quyết định 02/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
- 27Quyết định 79/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2024
Quyết định 73/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2024
- Số hiệu: 73/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Tự Công Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra