Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/QĐ-NH9 | Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 1992 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước ngày 23 - 5 - 1990;
- Căn cứ Nghị định số 196/HĐBT ngày 11-12-1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ
- Căn cứ Nghị định số 389/HĐBT ngày 10-11-1990 của Hội đồng Bộ trưởng, ban hành qui chế cho thuê nhà, thuê lao động đối với người nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài lưu trú tại Việt Nam;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo Ngân hàng Nhà nước
QUYẾT ĐỊNH
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
| THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
VỀ CỬ VIÊN CHỨC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC, NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC DOANH, NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN, TỔNG CÔNG TY VÀNG BẠC, ĐÁ QUÍ VIỆT NAM ĐẾN LÀM VIỆC Ở CÁC CHI NHÁNH HOẶC ĐẠI DIỆN NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI, NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH VỚI NƯỚC NGOÀI ĐẶT TRỤ SỞ TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/QĐ-NH9 ngày 15-3-1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Thực hiện chính sách mở rộng quan hệ kinh tế Đối ngoại, Nhà nước ta đã cho phép một số Ngân hàng nước ngoài mở đại diện, đặt chi nhánh, hoặc thành lập các Ngân hàng liên doanh, Xí nghiệp liên doanh tại Việt Nam
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chủ trương cử viên chức thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Thương mại quốc doanh, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Tổng Công ty vàng bạc, đá quí Việt Nam (dưới đây gọi tắt là viên chức Ngân hàng) đến làm việc ở các chi nhánh hoặc đại diện Ngân hàng nước ngoài (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng nước ngoài); Ngân hàng liên doanh, Xí nghiệp liên doanh với nước ngoài (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng liên doanh, Xí nghiệp liên doanh) đặt trụ sở tại Việt Nam nhằm :
- Đáp ứng yêu cầu hoạt động của các chi nhánh hoặc đại diện Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, Xí nghiệp liên doanh với nước ngoài đặt tại Việt Nam
- Đào tạo tại chỗ để viên chức Ngân hàng có trình độ quản lý, kỹ năng nghiệp vụ về hoạt động Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, góp phần đưa hoạt động Ngân hàng Việt Nam tiếp cận và hòa nhập với môi trường quốc tế
Điều 3: Việc cử Viên chức tham gia Hội đồng quản trị Giám đốc hoặc Phó Giám đốc điều hành, Ngân hàng liên doanh, Xí nghiệp liên doanh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định
Thời hạn Viên chức Ngân hàng đến làm việc Ngân hàng nước ngoài không quá 3 năm
II. TIÊU CHUẨN VÀ THỦ TỤC XÉT CỬ
6.1 Lý lịch rõ ràng
6.2 Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ công dân theo Pháp luật; không phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên
6.3 Có trình độ nghiệp vụ chuyên môn và ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu công việc của Ngân hàng nước ngoài
6.4 Có thâm niên công tác trong ngành Ngân hàng từ 3 năm trở lên (kể cả thời gian tập sự, hợp đồng)
6.5 Tuổi đời dưới 50
6.6 Có đủ sức khỏe để làm việc
Viên chức Ngân hàng được xét chọn khi có đủ thủ tục, hồ sơ dưới đây:
7.1 Đơn của viên chức xin làm việc ở Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, Xí nghiệp liên doanh
7.2 Văn bản đề nghị của Thủ tướng các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Tổng Giám đốc Ngân hàng Thương mại quốc doanh, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Tổng Công ty vàng bạc và đá quí Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Thương mại Quốc doanh, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Công ty vàng bạc - đá quí tỉnh, thành phố
7.3 Sơ yếu lý lịch do Thủ trưởng đơn vị nơi quản lý hồ sơ cán bộ xác nhận và có ý kiến của Công an tỉnh, thành phố
7.4 Bản sao bằng tốt nghiệp trình độ, nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ do cơ quan công chứng xác nhận
7.5 Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp :
- Hồ sơ của Viên chức đến làm việc ở Ngân hàng nước ngoài gửi Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo Ngân hàng Nhà nước
- Hồ sơ của Viên chức cử đến làm việc ở Ngân hàng liên doanh, Xí nghiệp liên doanh gửi cho Tổng Giám đốc Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Tổng Công ty vàng bạc - đá quí, nơi có liên doanh với nước ngoài
a. Thực thu từ 110 USD/tháng trở xuống, điều tiết 10%
b. Thực thu từ trên 110 USD/tháng thì ngoài tỷ lệ điều tiết theo điểm a trên, còn phải nộp thêm 20% của số thực thu cao hơn 110 USD
c. Nếu Ngân hàng nước ngoài trả lương bằng các ngoại tệ khác thì các loại ngoại tệ đó được qui đổi ra USD theo tỷ giá của Ngân hàng Trung ương thông báo theo thời điểm nộp
d. Viên chức ngân hàng làm việc ở Ngân hàng nước ngoài nộp các khoản điều tiết theo điểm a, b trên vào Qũi đào tạo của Ngân hàng Nhà nước
e. Viên chức Ngân hàng làm việc ở Ngân hàng Liên doanh, Xí nghiệp liên doanh nộp các khoản điều tiết theo điểm a, trên vào qũi đào tạo của Ngân hàng Thương mại quốc doanh nơi Viên chức được cử đi
Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong Qui chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định
- 1Quyết định 1140/2004/QĐ-NHNN sửa đổi ký hiệu Mã tỉnh, thành phố; sửa đổi tên giao dịch thanh toán của Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại phụ lục số 1 và tại điểm 4, điểm 5, Phụ lục số 2 kèm theo Quyết định 1247/2003/QĐ-NHNN về Hệ thống mã Ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 188-NH8/QĐ năm 1993 về việc "Quy định về văn phòng đại diện ngân hàng và công ty tài chính nước ngoài tại Việt Nam" do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Thông tư 01/NH-TT-1995 về Quy chế đặt và hoạt động của văn phòng đại diện các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng nước ngoài do Ngân Hàng Nhà Nước ban hành
- 4Quyết định 2039/QĐ-NHNN năm 2015 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 5Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 1140/2004/QĐ-NHNN sửa đổi ký hiệu Mã tỉnh, thành phố; sửa đổi tên giao dịch thanh toán của Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại phụ lục số 1 và tại điểm 4, điểm 5, Phụ lục số 2 kèm theo Quyết định 1247/2003/QĐ-NHNN về Hệ thống mã Ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Nghị định 196-HĐBT năm 1989 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 4Nghị định 233-HĐBT ban hành Quy chế lao động đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Nghị định 389-HĐBT ban hành Quy chế cho thuê nhà và thuê lao động đối với người nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài lưu trú tại Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6Pháp lệnhThuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 7Quyết định 188-NH8/QĐ năm 1993 về việc "Quy định về văn phòng đại diện ngân hàng và công ty tài chính nước ngoài tại Việt Nam" do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 8Thông tư 01/NH-TT-1995 về Quy chế đặt và hoạt động của văn phòng đại diện các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng nước ngoài do Ngân Hàng Nhà Nước ban hành
Quyết định 73/QĐ-NH9 năm 1992 ban hành qui chế cử viên chức Ngân hàng đến làm việc ở các chi nhánh hoặc đại diện Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, Xí nghiệp liên doanh với nước ngoài đặt trụ sở tại Việt Nam
- Số hiệu: 73/QĐ-NH9
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/03/1992
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Cao Sĩ Kiêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra