Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 73/2023/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 13 tháng 10 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH BỔ NHIỆM, GIỚI THIỆU ỨNG CỬ, BỔ NHIỆM LẠI, GIỚI THIỆU TÁI CỬ, ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ, NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 69/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

Thực hiện Quy định số 33-QĐ/TU ngày 31 tháng 8 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm giới thiệu cán bộ ứng cử;

Thực hiện Quyết định số 1760-QĐ/TU ngày 31/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về ban hành danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Tỉnh đến cơ sở;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3327/TTr-SNV ngày 09 tháng 10 năm 2023 và Báo cáo kết quả thẩm định số 2857/BC-STP ngày 04 tháng 10 năm 2023 của Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, người quản lý doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 10 năm 2023.

2. Các Quyết định sau hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, gồm:

a) Quyết định số 15/2020/QĐ-UB ngày 20/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, người quản lý doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;

b) Quyết định số 21/QĐ-UBND ngày 22/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định đánh giá chương trình hành động trước khi tiến hành xem xét, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh lãnh đạo, quản lý;

c) Quyết định số 162/QĐ-UBND ngày 08/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá Chương trình hành động trước khi tiến hành xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh lãnh đạo, quản lý ban hành kèm theo Quyết định số 21/QĐ-UBND ngày 22/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Quyết định số 499/QĐ-UBND ngày 14/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 162/QĐ-UBND ngày 08/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá Chương trình hành động trước khi tiến hành xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh lãnh đạo, quản lý ban hành kèm theo Quyết định số 21/QĐ-UBND ngày 22/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Giám đốc Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển tỉnh; Chủ tịch các Hội đặc thù cấp tỉnh được giao biên chế; Bệnh viện đa khoa tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế-Bộ Nội vụ;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Thường trực các huyện, thành ủy;
- TT. HĐND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Ninh Thuận;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐ, các phòng, ban, đơn vị, Công báo;
- Lưu: VT. ĐNĐ

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Quốc Nam

 

QUY ĐỊNH

BỔ NHIỆM, GIỚI THIỆU ỨNG CỬ, BỔ NHIỆM LẠI, GIỚI THIỆU TÁI CỬ, ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ, NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 73/2023/QĐ-UBND Ngày 13 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Quy định này quy định bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, người quản lý doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là cán bộ lãnh đạo, quản lý), bao gồm:

- Phó Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Phó Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận.

- Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông; Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp; Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Phó Giám đốc Ban Xây dựng năng lực và Thực hiện các dự án ODA ngành nước.

- Phó Giám đốc Ban Quản lý Vườn Quốc gia Núi Chúa; Phó Giám đốc Ban Quản lý Vườn Quốc gia Phước Bình; Phó Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh.

- Chủ tịch Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ninh Sơn; Chủ tịch Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Tân Tiến.

- Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.

- Cấp trưởng, cấp phó các Hội đặc thù cấp tỉnh được giao biên chế (trừ chức danh Trưởng các Hội: Chữ thập đỏ tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh, Liên hiệp văn học nghệ thuật tỉnh, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh - nếu có).

- Giám đốc, Phó Giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh (Bệnh viện hạng I).

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện

1. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.

2. Cấp ủy, tổ chức đảng và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử theo thẩm quyền; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, phát huy đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm của từng thành viên và người đứng đầu.

3. Căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất, đạo đức, năng lực, sở trường và uy tín của cán bộ lãnh đạo, quản lý; đồng thời, xuất phát từ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.

4. Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển liên tục của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.

5. Không bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, điều động đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý đang bị xem xét, xử lý kỷ luật.

Chương II

BỔ NHIỆM VÀ GIỚI THIỆU CÁN BỘ ỨNG CỬ

Điều 3. Trách nhiệm và thẩm quyền bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử

1. Tập thể lãnh đạo và người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị đề xuất nhân sự và đánh giá, nhận xét nhân sự được đề xuất.

2. Tập thể lãnh đạo cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị thảo luận, đánh giá, nhận xét cán bộ lãnh đạo, quản lý, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Cá nhân, tập thể đề xuất; cơ quan thẩm định; tập thể quyết định cán bộ theo thẩm quyền phải chịu trách nhiệm về đề nghị, thẩm định, quyết định của mình. Cụ thể:

a) Cá nhân, tập thể đề xuất: Chịu trách nhiệm chính trước cấp có thẩm quyền về đánh giá, nhận xét, kết luận tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác, ưu, khuyết điểm; kê khai tài sản, thu nhập….và ý kiến đề xuất của mình.

b) Cơ quan thẩm định: Chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, thẩm tra, rà soát thông tin đối với nhân sự được đề xuất theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

c) Tập thể quyết định cán bộ: Chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử.

Điều 4. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử chức vụ cao hơn

1. Bảo đảm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của chức danh bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định.

2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý được giới thiệu từ nguồn nhân sự tại chỗ phải được quy hoạch vào chức danh bổ nhiệm hoặc được quy hoạch chức danh tương đương trở lên. Đối với nhân sự từ nguồn ở bên ngoài phải được quy hoạch chức danh tương đương trở lên. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Có thời gian giữ chức vụ đang đảm nhiệm hoặc chức vụ tương đương ít nhất là 2 năm. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Riêng đối với các trường hợp thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý, thực hiện theo quy định hiện hành.

4. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân, bản kê khai tài sản, thu nhập đầy đủ, rõ ràng và được cơ quan chức năng có thẩm quyền thẩm định, xác minh.

5. Độ tuổi: Cán bộ được đề nghị bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý (cao hơn) lần đầu phải đủ tuổi để công tác trọn 1 nhiệm kỳ. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

6. Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

7. Cán bộ lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật thì không phân công, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử vào chức vụ cao hơn chức vụ khi bị kỷ luật trong khoảng thời gian như sau (tính từ ngày ký quyết định kỷ luật):

- 12 tháng đối với hình thức kỷ luật Khiển trách.

- 30 tháng đối với hình thức kỷ luật Cảnh cáo.

- 60 tháng đối với hình thức kỷ luật Cách chức.

8. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm đối với người quản lý doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020, Nghị định số 69/2023/NĐ-CP ngày 14/9/2023 của Chính phủ, Điều lệ hoạt động của Công ty và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.

Điều 5. Thời hạn giữ chức vụ

1. Thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ là 05 năm (60 tháng - tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực) đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp nhà nước.

2. Thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ dưới 5 năm áp dụng đối với một số chức vụ đặc thù theo quy định riêng.

3. Thời hạn giữ chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ của tổ chức đó.

Điều 6. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử chức danh thuộc diện Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý

1. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử được thực hiện theo đúng Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Trung ương, của Tỉnh và Quy chế thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý (đối với các các cơ quan, đơn vị được chọn thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý theo Kế hoạch số 80- KH/TU ngày 03/11/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy); cụ thể như sau:

1.1. Thủ tục bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử:

Căn cứ vào số lượng chức danh cần kiện toàn, bổ sung và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ; cơ quan, đơn vị (sau đây gọi chung là tập thể lãnh đạo) thực hiện các công việc sau:

a) Ban hành văn bản (hoặc báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp - nếu có) để trình Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) xem xét, cho chủ trương về số lượng chức danh cần kiện toàn, bổ sung, trong đó dự kiến phân công lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể.

b) Sau khi có chủ trương, chậm nhất trong thời gian 30 ngày làm việc, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải hoàn thành việc thực hiện quy trình nhân sự theo quy định. Trường hợp sau thời gian quy định, chưa hoàn thành việc thực hiện quy trình nhân sự thì tập thể lãnh đạo có trách nhiệm giải trình rõ lý do, báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét (thông qua Sở Nội vụ).

c) Đề xuất nhân sự cụ thể.

d) Thẩm định nhân sự:

- Cơ quan, đơn vị làm tờ trình, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm gửi Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để thẩm định nhân sự.

- Không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ tờ trình, hồ sơ nhân sự theo quy định, Sở Nội vụ tham mưu Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi văn bản (kèm theo bản sao hồ sơ nhân sự) xin ý kiến thẩm định của Ban Tổ chức Tỉnh ủy theo quy định đối với nhân sự.

- Không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày có ý kiến thẩm định của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến thẩm định hoặc xác minh, thẩm tra (nếu có) và ban hành tờ trình đề xuất Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

- Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo chương trình công tác. Nếu không tổ chức họp, trường hợp cần thiết có thể gửi phiếu biểu quyết xin ý kiến các đồng chí Ủy viên Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh kết luận, Sở Nội vụ dự thảo quyết định bổ nhiệm để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký hoặc thông báo kết luận của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh đến các cơ quan liên quan để thực hiện việc bổ nhiệm hoặc giới thiệu ứng cử theo quy định.

1.2. Quy trình bổ nhiệm và giới thiệu ứng cử:

a) Đối với nguồn nhân sự tại chỗ:

Quy trình nhân sự gồm 05 bước; từng hội nghị chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt.

Bước 1: Trên cơ sở chủ trương, yêu cầu nhiệm vụ và nguồn cán bộ quy hoạch, người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì cùng tập thể lãnh đạo thảo luận, rà soát, thống nhất về cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình nhân sự; đồng thời, tiến hành rà soát kết quả đánh giá, nhận xét đối với từng cán bộ trong quy hoạch (gồm cả cán bộ được quy hoạch chức danh tương đương trở lên), thông qua danh sách nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định để lấy ý kiến giới thiệu ở bước tiếp theo (thể hiện bằng Biên bản cuộc họp).

Thành phần: người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

Bước 2: Căn cứ số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện và danh sách nhân sự đã thông qua ở bước 1, người đứng đầu trao đổi định hướng nhân sự bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử phù hợp với yêu cầu của cơ quan, đơn vị để hội nghị thảo luận và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị này).

Thành phần: Đối với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh là tập thể lãnh đạo mở rộng, gồm: lãnh đạo cơ quan, đơn vị, cấp ủy viên, trưởng phòng và tương đương. Đối với tổ chức bầu cử là ban chấp hành.

Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 1 người cho một chức danh; người nào đạt số phiếu đồng ý cao nhất trên 50% tổng số người được triệu tập thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo. Trường hợp không có người đạt số phiếu 30% trở lên thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.

Bước 3: Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, hội nghị tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.

Thành phần: người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị.

Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 1 người cho một chức danh trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định. Người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tổng số người được triệu tập đồng ý thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo (kết quả kiểm phiếu được công bố tại hội nghị này). Trường hợp không có người đạt số phiếu 30% thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.

Trường hợp nhân sự giới thiệu ở bước này khác với nhân sự được giới thiệu ở bước 2 thì tập thể lãnh đạo họp, thảo luận, phân tích kỹ lưỡng, cân nhắc nhiều mặt, xem xét, quyết định lựa chọn nhân sự để giới thiệu ở bước tiếp theo (bằng phiếu kín) theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Người được lựa chọn phải có số phiếu giới thiệu ít nhất 2/3 trở lên của tổng số thành viên tập thể lãnh đạo theo quy định. Trường hợp không có người đạt số phiếu ít nhất 2/3 thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.

Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến giới thiệu nhân sự theo danh sách đã được giới thiệu ở bước 3 (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị này).

- Thành phần: Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương; cấp ủy viên, trưởng các đoàn thể ở cơ quan, đơn vị.

- Trình tự thực hiện:

+ Thông báo danh sách nhân sự được giới thiệu ở bước 3; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; đánh giá, nhận xét ưu, khuyết điểm, triển vọng phát triển và dự kiến lĩnh vực phân công công tác.

+ Công khai tài sản, thu nhập của cán bộ dự kiến bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định.

+ Ghi phiếu giới thiệu nhân sự (có thể ký hoặc không ký tên).

Bước 5: Trên cơ sở ý kiến đánh giá, nhận xét (bằng văn bản) của cấp ủy chi bộ, ban thường vụ đảng ủy (hoặc đảng ủy cơ quan đối với những nơi không có ban thường vụ); kết quả lấy phiếu ở các hội nghị; kết quả xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có) đối với nhân sự; tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín) để trình Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (kết quả kiểm phiếu được công bố tại hội nghị).

- Thành phần: người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị.

- Nguyên tắc lựa chọn:

+ Người đạt số phiếu cao nhất trên 50% số phiếu so với tổng số người được triệu tập thì được lựa chọn giới thiệu, bổ nhiệm. Trường hợp 2 người có số phiếu ngang nhau đạt tỉ lệ 50% thì người đứng đầu xem xét, lựa chọn nhân sự để trình, đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

+ Cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và người đứng đầu chịu trách nhiệm về đánh giá, nhận xét, đề xuất, lựa chọn, giới thiệu nhân sự bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử.

b) Đối với nhân sự điều động, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử từ nguồn cán bộ ở nơi khác:

Trường hợp nhân sự do Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến điều động, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử từ nguồn nhân sự ngoài cơ quan, đơn vị thì Sở Nội vụ tiến hành các công việc sau:

Bước 1: Trao đổi, lấy ý kiến của tập thể lãnh đạo nơi tiếp nhận cán bộ lãnh đạo, quản lý về chủ trương điều động, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử.

Bước 2:

- Trao đổi, lấy ý kiến của tập thể lãnh đạo nơi cán bộ lãnh đạo, quản lý đang công tác về chủ trương điều động, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử (người được giới thiệu phải đạt số phiếu trên 50% so với tổng số người được triệu tập; trường hợp người được giới thiệu có số phiếu đạt tỉ lệ 50% (không quá bán) thì do người đứng đầu xem xét, quyết định); lấy đánh giá, nhận xét của cơ quan, đơn vị và hồ sơ nhân sự theo quy định.

- Gặp cán bộ lãnh đạo, quản lý để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác.

Bước 3: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định về nhân sự và lập tờ trình báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Trường hợp cán bộ lãnh đạo, quản lý bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định nhưng cơ quan, đơn vị (nơi cán bộ lãnh đạo, quản lý công tác hoặc nơi tiếp nhận cán bộ lãnh đạo, quản lý) hoặc cán bộ lãnh đạo, quản lý còn có ý kiến khác nhau, chưa thống nhất thì Sở Nội vụ báo cáo đầy đủ các ý kiến và trình Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

c) Trường hợp nhân sự do cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị đề xuất điều động, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử từ nguồn cán bộ ở nơi khác: Thực hiện quy trình tương tự như quy trình điều động cán bộ nêu tại Điều 15 của Quy định này.

d) Trường hợp chia tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức: Nếu bổ nhiệm nhân sự giữ chức vụ tương đương chức vụ đảm nhiệm trước khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì tập thể lãnh đạo có thẩm quyền căn cứ phẩm chất, năng lực, uy tín của cán bộ lãnh đạo, quản lý để thảo luận xem xét, quyết định bổ nhiệm mà không phải thực hiện quy trình nhân sự theo quy định; trường hợp bổ nhiệm giữ chức vụ cao hơn thì phải thực hiện quy trình nhân sự như bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ở nơi khác theo quy định tại tiết b điểm 1.2 khoản 1 Điều này.

Riêng quy trình bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển chức danh được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và Quy chế thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị (được chọn thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý theo Kế hoạch số 80-KH/TU ngày 03/11/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Đề án thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng).

2. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm người quản lý doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ, Nghị định số 69/2023/NĐ-CP ngày 14/9/2023 của Chính phủ, Điều lệ hoạt động của Công ty và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.

3. Khi cần thiết, cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm gặp, trao đổi ý kiến hoặc ủy quyền cho cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ gặp, trao đổi ý kiến với nhân sự trước khi quyết định.

Điều 7. Hồ sơ bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử

Hồ sơ nhân sự bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử phải được kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung nêu tại các mục và phải được cấp có thẩm quyền xác nhận hoặc chứng thực theo quy định, bao gồm:

1. Tờ trình về việc đề nghị bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử do người đứng đầu cơ quan, đơn vị ký.

2. Bản tổng hợp kết quả kiểm phiếu kèm theo Biên bản Hội nghị và biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử.

3. Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ) do cá nhân tự khai, được cơ quan quản lý trực tiếp xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng.

4. Bản tự kiểm điểm 03 năm công tác gần nhất.

5. Nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, về năng lực công tác, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong 03 năm gần nhất.

6. Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú.

7. Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị.

8. Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định tại thời điểm thực hiện quy trình bổ nhiệm.

9. Bản sao (có công chứng) các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh dự kiến bổ nhiệm. Trường hợp nhân sự có bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định.

10. Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến thời điểm giới thiệu nhân sự.

11. Quyết định tuyển dụng lần đầu của cá nhân.

Chương III

BỔ NHIỆM LẠI VÀ GIỚI THIỆU TÁI CỬ

Điều 8. Nguyên tắc bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử

1. Chậm nhất 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền phải thông báo để cán bộ lãnh đạo, quản lý chuẩn bị thủ tục bổ nhiệm lại theo quy định.

Cán bộ lãnh đạo, quản lý sau khi được bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử vì một trong các lý do: Sức khoẻ không bảo đảm; uy tín giảm sút; không hoàn thành nhiệm vụ; vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật của Nhà nước,....thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thay thế, cho thôi giữ chức, miễn nhiệm, từ chức, cách chức, không chờ hết thời hạn giữ chức vụ, hết nhiệm kỳ công tác.

2. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý đang trong thời hạn thi hành kỷ luật mà không thuộc diện phải xem xét miễn nhiệm, cho từ chức theo Quy định số 41- QĐ/TW ngày 03/11/2021 của Bộ Chính trị, Quy định số 27-QĐ/TU ngày 27/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, thảo luận dân chủ, đánh giá khách quan, thận trọng, kỹ lưỡng, cân nhắc nhiều mặt về phẩm chất, năng lực, uy tín; nguyên nhân, động cơ vi phạm, khuyết điểm và tính chất, mức độ ảnh hưởng, tác động, kết quả khắc phục hậu quả (nếu có),... xem xét, cân nhắc việc bổ nhiệm lại hoặc giới thiệu tái cử.

3. Việc bổ nhiệm lại hoặc giới thiệu tái cử được tiến hành theo quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ của các tổ chức Hội.

Điều 9. Điều kiện xem xét bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử

1. Được cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ lãnh đạo, quản lý đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ và đáp ứng tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử và yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

2. Cơ quan, đơn vị có yêu cầu.

3. Đủ sức khoẻ để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ.

Điều 10. Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử

1. Cấp nào ra quyết định bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử thì cấp đó thực hiện việc bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử.

2. Việc bổ nhiệm lại đối với những cán bộ lãnh đạo, quản lý tính đến tuổi nghỉ hưu không còn đủ thời gian công tác 05 năm như sau:

a) Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý còn từ 2 năm công tác trở lên thì phải thực hiện quy trình bổ nhiệm lại theo quy định.

b) Trường hợp còn dưới 2 năm công tác thì người đứng đầu và tập thể lãnh đạo thảo luận, xem xét, nếu cán bộ lãnh đạo, quản lý còn sức khoẻ, uy tín, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, biểu quyết (bằng phiếu kín), báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định kéo dài thời hạn giữ chức vụ cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu mà không phải thực hiện quy trình bổ nhiệm lại.

3. Cán bộ lãnh đạo, quản lý không được bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử thì cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bố trí công tác khác theo nguyên tắc không được bố trí chức vụ tương đương hoặc cao hơn.

Điều 11. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử

Chậm nhất 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý phải xem xét, báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) ra thông báo thực hiện quy trình xem xét bổ nhiệm lại đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý.

Sau khi Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh có thông báo thực hiện quy trình xem xét bổ nhiệm lại, chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý tổ chức thực hiện quy trình bổ nhiệm lại với các công việc sau:

1. Bước 1: Cán bộ lãnh đạo, quản lý làm báo cáo tự đánh giá, nhận xét việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ; bản kê khai tài sản, thu nhập cá nhân theo quy định.

2. Bước 2: Hội nghị tập thể cán bộ chủ chốt cơ quan, đơn vị.

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý dự kiến bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử báo cáo tự đánh giá, nhận xét việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ; công khai tài sản, thu nhập cá nhân.

- Tập thể cán bộ chủ chốt cơ quan, đơn vị tham gia ý kiến và bỏ phiếu tín nhiệm (bằng phiếu kín) đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử.

Thành phần: người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương; cấp ủy viên; trưởng các đoàn thể ở cơ quan, đơn vị.

3. Bước 3: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý đánh giá, nhận xét và đề xuất việc bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử.

4. Bước 4: Hội nghị tập thể lãnh đạo thảo luận, biểu quyết (bằng phiếu kín).

Nguyên tắc giới thiệu: Cán bộ lãnh đạo, quản lý được trên 50% tổng số người được triệu tập ở các hội nghị (nêu tại khoản 2, khoản 4 Điều này) đồng ý thì trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm lại; trường hợp số phiếu đạt tỷ lệ 50% (không quá bán) thì do người đứng đầu xem xét, quyết định; trường hợp dưới 50% đồng ý thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Căn cứ kết quả bỏ phiếu giới thiệu tại bước 4, tập thể lãnh đạo báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) xem xét, bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử theo quy định.

Điều 12. Hồ sơ bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử

1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử thực hiện như quy định đối với hồ sơ bổ nhiệm cán bộ, giới thiệu ứng cử quy định tại Điều 7 Quy định này.

2. Hồ sơ đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu, bao gồm:

a) Tờ trình về việc đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu do người đứng đầu cơ quan, đơn vị ký;

b) Biên bản họp và kết quả kiểm phiếu đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị;

c) Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ) do cá nhân tự khai, được cơ quan quản lý trực tiếp xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng;

d) Bản tự nhận xét đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ;

đ) Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị;

e) Nhận xét, đánh giá của cấp ủy cơ quan, đơn vị nơi đảng viên đang sinh hoạt và nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đang công tác về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, về năng lực công tác, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ;

g) Nhận xét của cấp ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của cấp ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú;

h) Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định;

k) Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến thời điểm đề nghị bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử.

Chương IV

ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI CÁN BỘ

Điều 13. Mục đích, yêu cầu của việc điều động, biệt phái

Việc điều động, biệt phái cán bộ lãnh đạo, quản lý phải căn cứ vào yêu cầu công tác, phẩm chất, năng lực, sở trường, uy tín và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm phát huy, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; góp phần khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ trong từng cơ quan, đơn vị; bảo đảm sự ổn định và phát triển của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý.

Điều 14. Đối tượng, phạm vi và thẩm quyền quyết định

1. Đối tượng: Cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.

2. Phạm vi: Giữa các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.

3. Thẩm quyền: Theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.

Khi cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều động, biệt phái cán bộ từ nơi khác về đảm nhận các chức vụ thuộc diện Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý tại các cơ quan, đơn vị.

Điều 15. Quy trình điều động, biệt phái cán bộ

1. Điều động cán bộ:

a) Căn cứ quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý, yêu cầu công tác, phẩm chất, năng lực, sở trường, uy tín và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cán bộ lãnh đạo, quản lý, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều động cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.

b) Quy trình điều động:

Sở Nội vụ (cơ quan tham mưu tổ chức, cán bộ) tiến hành các bước sau:

- Bước 1: Trao đổi, lấy ý kiến của tập thể lãnh đạo nơi tiếp nhận cán bộ lãnh đạo, quản lý dự kiến điều động.

- Bước 2:

+ Trao đổi, lấy ý kiến của tập thể lãnh đạo nơi cán bộ lãnh đạo, quản lý đang công tác về chủ trương điều động (người được giới thiệu phải đạt số phiếu trên 50% so với tổng số người được triệu tập; trường hợp số phiếu đạt tỉ lệ 50% (không quá bán) thì do người đứng đầu xem xét, quyết định); lấy đánh giá, nhận xét của cơ quan, đơn vị và hồ sơ nhân sự theo quy định.

+ Gặp cán bộ lãnh đạo, quản lý dự kiến điều động để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác.

- Bước 3: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định về nhân sự và lập tờ trình báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Trường hợp cán bộ lãnh đạo, quản lý bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện và đáp ứng yêu cầu điều động nhưng cơ quan, đơn vị (nơi cán bộ lãnh đạo, quản lý công tác hoặc nơi tiếp nhận cán bộ lãnh đạo, quản lý) hoặc cán bộ lãnh đạo, quản lý còn có ý kiến khác nhau, chưa thống nhất thì Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo đầy đủ các ý kiến và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

2. Biệt phái cán bộ:

a) Căn cứ vào yêu cầu công tác, phẩm chất, năng lực, sở trường và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cán bộ lãnh đạo, quản lý, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc biệt phái cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.

b) Thời gian biệt phái nhiều nhất là 3 năm; khi hết thời gian biệt phái thì Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá, nhận xét và xem xét, quyết định việc kết thúc hoặc gia hạn thời gian biệt phái đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý.

c) Quy trình biệt phái:

Sở Nội vụ (cơ quan tham mưu tổ chức, cán bộ) tiến hành các bước sau:

- Bước 1: Trao đổi, lấy ý kiến của tập thể lãnh đạo nơi tiếp nhận cán bộ lãnh đạo, quản lý biệt phái.

- Bước 2: Gặp cán bộ lãnh đạo, quản lý để trao đổi về chủ trương biệt phái và yêu cầu nhiệm vụ cụ thể.

- Bước 3: Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 16. Trách nhiệm thi hành việc điều động, biệt phái

Các cơ quan, đơn vị và cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý phải chấp hành quyết định điều động, biệt phái cán bộ lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền.

Điều 17. Chế độ, chính sách

1. Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện để cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, biệt phái sớm ổn định công tác và sinh hoạt.

2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, biệt phái đến những vùng khó khăn như miền núi, vùng sâu, vùng xa được ưu tiên giải quyết trước thời hạn một số chế độ, chính sách theo quy định của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh.

Chương V

TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM

Điều 18. Từ chức (xin thôi giữ chức vụ quản lý)

Thực hiện theo quy định tại Điều 65 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ và Điều 54 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ.

Điều 19. Miễn nhiệm

Thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ và Điều 55 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ.

Điều 20. Hồ sơ xem xét cho từ chức, miễn nhiệm

Thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ và khoản 5 Điều 54 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Tổ chức thực hiện

1. Các Sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; Quỹ đầu tư phát triển tỉnh; các tổ chức Hội đặc thù cấp tỉnh được giao biên chế; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:

a) Trên cơ sở nội dung Quy định số 33-QĐ/TU ngày 31/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và nội dung Quy định này; xây dựng, ban hành Quy chế bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, người quản lý doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp - đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục theo quy định hiện hành (gửi về Sở Nội vụ để theo dõi, phối hợp); đồng thời triển khai, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện theo đúng quy định hiện hành.

b) Kiểm tra, xử lý các trường hợp bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử không đúng quy định pháp luật hiện hành thuộc cơ quan, đơn vị và các đơn vị trực thuộc (nếu có).

c) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo liên quan đến công tác bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử theo quy định.

2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Quy định này.

3. Căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý theo ngành, lĩnh vực, tình hình cụ thể của cơ quan, đơn vị và Quy định này; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các quyết định về công tác quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử, điều động, biệt phái, cho từ chức, miễn nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý theo phân cấp.

4. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc không phù hợp với thực tế cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 73/2023/QĐ-UBND về Quy định bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, người quản lý doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận

  • Số hiệu: 73/2023/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/10/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Trần Quốc Nam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/10/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản