- 1Quyết định 1941/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 73/2006/QĐ-UBND do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 1833/QĐ-UBND năm 2014 công bố bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp và hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của thành phố Cần Thơ trong kỳ hệ thống hóa 05 năm (2014-2018)
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/2006/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 03 tháng 11 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày và đăng Báo Cần Thơ sau năm ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2006/QĐ-UBND ngày 03/11/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Quy định này quy định chi tiết về trách nhiệm và sự quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố Cần Thơ; áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sản xuất, lưu thông trên thị trường trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 2. Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm định hướng phát triển, nâng cao và kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa đáp ứng các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
1. Nâng cao vai trò trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa của các ngành, các cấp, cơ quan thuộc thành phố quản lý trong các hoạt động sản xuất tạo sản phẩm và chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường;
2. Đẩy mạnh sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành trong hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa từ sản xuất đến lưu thông trên thị trường và hàng hóa cho xuất nhập khẩu;
3. Nâng cao hiệu quả của sự phối hợp lẫn nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý của mỗi ngành nhằm bảo đảm tính thống nhất trên địa bàn, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng quản lý;
4. Ban hành các chủ trương, cơ chế chính sách quản lý về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thích hợp với nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân áp dụng những hệ thống chất lượng tiên tiến và công nghệ hiện đại để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu.
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, quy hoạch, kế hoạch quản lý về chất lượng sản phẩm, hàng hóa hàng năm, 5 năm và dài hạn;
2. Ban hành các văn bản, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của Trung ương và của thành phố;
3. Chỉ đạo và hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài và tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hướng dẫn việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở;
4. Quản lý các hoạt động: chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng; công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa; công bố hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc tế; phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức giám định/thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương theo phân cấp;
5. Tổ chức nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
7. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
8. Kiểm tra, thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM HÀNG HÓA
Điều 5. Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 6. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố việc thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và lưu thông trên địa bàn thành phố. Chủ trì giải quyết khiếu nại, tố cáo về vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật. Tổng hợp và báo cáo với Ủy ban nhân dân thành phố việc thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các đơn vị quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng là đơn vị trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ chịu sự chỉ đạo của Sở Khoa học và Công nghệ và là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa tại địa phương.
1. Sở Y tế:
Các nguyên liệu để làm thuốc, các loại thuốc phòng và chữa bệnh cho người, các loại vắc xin, sinh phẩm y tế; các loại vật tư vệ sinh, trang thiết bị y tế; xà phòng và hóa chất gia dụng, phấn rôm, thuốc đánh răng, mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm, nước ăn uống, nước sinh hoạt và các sản phẩm hàng hóa liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ sức khỏe con người theo phân cấp của Bộ Y tế.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Các sản phẩm, hàng hóa như giống cây trồng, giống vật nuôi, các chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt và chăn nuôi, vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp và diêm nghiệp; chất bảo quản nông sản, lâm sản, công trình thủy lợi và các sản phẩm hàng hóa thuộc lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản (thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, hóa chất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp).
3. Sở Giao thông Công chính:
a) Các công trình giao thông;
b) Các thiết bị liên quan đến an toàn con người và phương tiện giao thông vận tải (đường không, đường thủy, đường bộ, đường sắt); phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng; container, nồi hơi, bình chịu áp lực và các phương tiện, thiết bị chuyên dùng khác sử dụng trong giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng hải, hàng không dân dụng; phương tiện, thiết bị các công trình hạ tầng giao thông.
c) Các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực giao thông vận tải.
4. Sở Xây dựng:
a) Các công trình xây dựng của địa phương theo sự phân cấp, phân công của Bộ Xây dựng và của Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp với các Sở chuyên ngành có liên quan trong việc quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành;
b) Vật liệu xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng.
5. Sở Công nghiệp:
a) Hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp;
b) Các loại máy, trang thiết bị kỹ thuật dùng cho công nghiệp và tiêu dùng; các phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng sử dụng trong thăm dò, khai thác mỏ và luyện kim; các thiết bị sản xuất hóa chất, vật liệu nổ; các thiết bị sản xuất trong công nghiệp chế biến thực phẩm;
c) Điện năng.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, an toàn đối với công trình vui chơi giải trí nơi công cộng (thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế quy định).
7. Sở Bưu chính, Viễn thông:
Mạng lưới, công trình, sản phẩm, hàng hóa, phương tiện, thiết bị, dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
8. Sở Văn hóa - Thông tin:
a) Nội dung và giá trị nghệ thuật các công trình văn hóa (tượng đài, tranh hoành tráng, cụm cổ động chính trị - xã hội,...);
b) Các sản phẩm văn hóa do đơn vị làm ra (các loại nhạc cụ, băng đĩa ca nhạc, sân khấu, điện ảnh, tranh, tượng,…);
c) Các sản phẩm, hàng hóa liên quan đến lĩnh vực văn hóa - thông tin;
d) Quản lý nội dung và tính xác thực của các thông tin quảng cáo.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Các sản phẩm về đo đạc bản đồ, tài nguyên như: đất, nước và khoáng sản,...; các sản phẩm điều tra cơ bản và dự báo về tài nguyên môi trường; các thành phần về môi trường như đất, nước, không khí và các sản phẩm hàng hóa liên quan đến lĩnh vực tài nguyên môi trường.
10. Sở Thương mại:
Dịch vụ thương mại, thương mại điện tử theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các ngành hữu quan trong việc kiểm tra, giám sát chất lượng liên quan đến dịch vụ thương mại;
Chi cục Quản lý thị trường thực hiện việc kiểm tra và phối hợp với các ngành hữu quan trong việc kiểm tra xử lý các hành vi sản xuất, vận chuyển, buôn bán hàng giả, hàng hóa không đảm bảo chất lượng.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Sách giáo khoa, sách bài tập, vở bài tập dùng cho học sinh, đồ dùng dạy học và thiết bị kỹ thuật dùng trong nhà trường, sách nghiên cứu về giáo dục.
12. Sở Tài chính:
Các sản phẩm liên quan đến dự trữ địa phương, kinh doanh xổ số, kế toán, tư vấn tài chính, thẩm định giá.
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Cần Thơ:
Thực hiện theo nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa đặc thù về tiền tệ, hoạt động Ngân hàng theo sự phân công, phân cấp của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
14. Sở Thể dục thể thao:
Các công trình thể thao, các cơ sở vật chất trang thiết bị luyện tập và thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao.
15. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân và các nguồn phóng xạ;
b) Phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm, hàng hóa khác (trừ các khoản từ khoản 1 đến khoản 14 của Điều này và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia).
Điều 8. Các Sở chuyên ngành có liên quan căn cứ quy định này, phạm vi trách nhiệm được phân công và các quy định khác của pháp luật có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng văn bản liên ngành hướng dẫn và đề ra các biện pháp nhằm kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc phạm vi quản lý của mình, từ khâu định hướng sản xuất, tạo ra sản phẩm đến việc tiêu thụ trên thị trường.
Điều 9. Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở chuyên ngành.
QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
1. Các Sở, ngành được phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại các Điều 7, Điều 8 của Quy định này chịu trách nhiệm chủ trì trong việc tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực của Sở, ngành mình quản lý. Ngoài các Sở, ngành nêu trên, các Sở, ngành khác có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm phối hợp trong quá trình triển khai thực hiện;
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức việc phối hợp liên ngành để thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn toàn thành phố.
1. Xây dựng các chính sách, kế hoạch thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong ngành, lĩnh vực được phân công theo thẩm quyền; những vấn đề có liên quan đến các ngành khác cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất;
2. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực ngành quản lý với các bên có liên quan;
3. Đào tạo nâng cao nghiệp vụ, kỹ thuật về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
4. Thông tin, tuyên truyền về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
5. Phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ ngành liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa:
1. Chủ trì, phối hợp xây dựng đề án quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa sản xuất, lưu thông trên thị trường và hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố;
2. Liên kết với các Sở, ngành xây dựng kế hoạch công tác quản lý nhà nước hàng năm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên phạm vi toàn thành phố;
3. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các ngành, các quận, huyện trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
4. Tổng hợp tình hình hoạt động và diễn biến chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, đồng thời thông báo các ngành, các cấp để phối hợp thực hiện;
5. Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng thời kỳ trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành danh mục các sản phẩm hàng hóa của địa phương cần tập trung chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng và quản lý chất lượng toàn diện;
6. Hàng năm, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố đánh giá, nhận xét hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các ngành, các cấp, làm căn cứ xem xét thi đua khen thưởng;
7. Được yêu cầu các Sở, Ban ngành thành phố, quận, huyện cung cấp thông tin, báo cáo kết quả thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất khi có chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ, ngành Trung ương có liên quan;
8. Đề xuất và kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố những biện pháp cần thiết để chỉ đạo, điều hành về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa các ngành, các cấp;
9. Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa định kỳ và đột xuất khi cần thiết;
10. Được đảm bảo kinh phí và phương tiện trong hoạt động phối hợp liên ngành, các hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật;
11. Tổ chức kiểm điểm, đánh giá rút kinh nghiệm và bàn biện pháp phối hợp thực hiện với các ngành, các cấp về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa tốt nhất.
Điều 13. Trách nhiệm của các Sở quản lý chuyên ngành về chất lượng sản phẩm hàng hóa:
1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, trực tiếp là Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tổ chức thực hiện những quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;
2. Phân công một đồng chí lãnh đạo phụ trách công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; bố trí cán bộ có chuyên môn để thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa và làm đầu mối quan hệ phối hợp;
3. Hàng năm, xây dựng kế hoạch công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc ngành quản lý; kế hoạch phải được báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và gửi Sở Khoa học và Công nghệ để theo dõi, tổng hợp;
4. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp;
5. Tham dự đầy đủ các cuộc họp, hội nghị, hội thảo có liên quan đến công tác quản lý nhà nước chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
6. Cử cán bộ tham gia hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố.
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 14. Căn cứ và danh mục kiểm tra:
- Việc kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa đảm bảo chất lượng, an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người, vệ sinh môi trường và các đối tượng khác căn cứ theo quy định của pháp luật;
- Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa dựa vào danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra chất lượng kèm theo căn cứ kiểm tra và danh sách các tổ chức được chỉ định thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa,...;
- Phương pháp kiểm tra do các Bộ, ngành Trung ương quản lý chuyên ngành quy định phù hợp với lĩnh vực được phân công quản lý theo Điều 7 của Quy định này.
Điều 15. Thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa:
- Thanh tra chất lượng sản phẩm hàng hóa là thanh tra chuyên ngành;
- Nội dung của thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm hàng hóa là thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xử phạt, áp dụng hoặc kiến nghị áp dụng theo thẩm quyền các biện pháp phòng ngừa và chấm dứt các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa;
- Phương thức và thủ tục thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm hàng hóa thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra;
- Việc thanh tra do Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thực hiện;
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử phạt vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa:
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính về chất lượng sản phẩm, hàng hoá được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc thi hành Quy định này, đồng thời là cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện, tổng hợp báo cáo tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố.
Điều 18. Trong quá trình tổ chức triển khai, các Sở, Ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện; nếu có những khó khăn, vướng mắc; những kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các nội dung không phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương gửi về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo kịp thời./.
- 1Quyết định 1941/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 73/2006/QĐ-UBND do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 1833/QĐ-UBND năm 2014 công bố bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp và hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của thành phố Cần Thơ trong kỳ hệ thống hóa 05 năm (2014-2018)
- 1Quyết định 1941/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 73/2006/QĐ-UBND do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 1833/QĐ-UBND năm 2014 công bố bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp và hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của thành phố Cần Thơ trong kỳ hệ thống hóa 05 năm (2014-2018)
Quyết định 73/2006/QĐ-UBND Quy định về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa ngành, cấp trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 73/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/11/2006
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Võ Thanh Tòng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/11/2006
- Ngày hết hiệu lực: 10/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực