Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/2001/QĐ-BNN | Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V: BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Quyết định số 49-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 1999 của Bộ Chính trị về Phân cấp quản lý cán bộ; Hướng dẫn thực hiện số 11HD/TCTW ngày 29 tháng 12 năm 1999 và Công văn số 218 CV/TCTW ngày 27 tháng 6 năm 2001 của Ban Tổ chức TW thoả thuận Ban cán sự Đảng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định phân cấp quản lý cán bộ ;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức số 01/1998/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 2 năm 1998 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông báo số 16 BCS /TB ngày 07 tháng 3 năm 2001 của Ban cán sự Đảng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Nghị quyết kỳ họp tháng 3 năm 2001;
Để tăng cường trách nhiệm của Bộ trưởng và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ nhằm đảm bảo thực hiện công tác cán bộ theo đúng đường lối chính sách quy định của Đảng và Nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ trong các cơ quan đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về phân cấp quản lý cán bộ trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. ChánhVăn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.
(Ban hành theo quyết định số 73/2001 QĐ-BNN-TCCB ngày 9 tháng 7 năm 2001)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc quản lý cán bộ.
Đảm bảo nguyên tắc quản lý cán bộ do Bộ chính trị quy định:
1/ Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
1.1 Ban cán sự Đảng Bộ thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ thông qua các cấp uỷ Đảng, tập thể lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ để lãnh đạo, tổ chức thực hiện các quyết định của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ.
1.2 Căn cứ nghị quyết của cấp uỷ Đảng cùng cấp và ý kiến của tổ chức Đảng cấp trên trực tiếp, cán bộ thuộc cấp nào quản lý thì cấp đó có quyền và đảm nhận thực hiện đầy đủ nội dung về quản lý cán bộ quy định tại điều 3.
2/ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân trong công tác quản lý cán bộ.
2.1 Ban cán sự Đảng Bộ lãnh đạo, đảm bảo quyền quyết định công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của Bộ trưởng (sau đây gọi chung là Bộ) và phân cấp quản lý cán bộ trong các cơ quan đơn vị (gọi chung là đơn vị) theo quy định của Ban cán sự Đảng Bộ và Bộ.
2.2 Tập thể lãnh đạo quyết định tuyển chọn, đánh giá, bố trí sử dụng, quy hoạch đào tạo, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ.
2.3 Tập thể lãnh đạo Bộ là Bộ trưởng và các Thứ trưởng. Bộ trưởng và tập thể lãnh đạo Bộ chịu trách nhiệm về công tác cán bộ của Bộ. Tập thể lãnh đạo đơn vị là Hội đồng quản trị, Thủ trưởng và cấp phó.Tập thể lãnh đạo đơn vị chịu trách nhiệm về công tác cán bộ của đơn vị.
2.4 Cá nhân đề xuất, cơ quan thẩm định, tập thể xem xét về cán bộ phải chịu trách nhiệm về đề xuất, thẩm định và quyết định của mình.
2.5 Thủ trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm quản lý cán bộ, ký các quyết định về cán bộ và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.
Điều 2. Phân cấp quản lý cán bộ:
1/ Phân cấp quản lý cán bộ gắn với việc làm rõ tiêu chuẩn cán bộ và đồng thời thường xuyên kiểm tra việc thực hiện công tác cán bộ. Phân cấp quản lý cán bộ nhằm đề cao trách nhiệm của Bộ trưởng và Thủ trưởng đơn vị đảm bảo thực hiện đúng đường lối, chính sách, quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.
2/ Trách nhiệm quản lý cán bộ phải gắn với trách nhiệm kiểm tra thực hiện nhiệm vụ. Cấp nào quản lý công việc của cán bộ, thì cấp đó có trách nhiệm kiểm tra thực hiện nhiệm vụ của cán bộ.
Điều 3. Nội dung công tác quản lý cán bộ:
Công tác quản lý cán bộ bao gồm các nội dung sau:
1/ Tuyển chọn, bố trí, phân công cán bộ.
2/ Quản lý, sử dụng và phân cấp quản lý cán bộ.
3/ Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
4/ Nhận xét đánh giá cán bộ.
5/ Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cán bộ.
6/ Khen thưởng, kỷ luật cán bộ.
7/ Thực hiện chính sách cán bộ( chế độ lương, giải quyết hưu trí...).
8/ Kiểm tra công tác cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo về cán bộ.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ CÁN BỘ
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ:
1/ Bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý đội ngũ cán bộ công chức công tác ở cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm cán bộ của Bộ thuộc quyền Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2/ Bộ báo cáo Ban cán sự Đảng để quyết định các vấn đề thuộc chủ trương chính sách về cán bộ và công tác cán bộ của Bộ theo quy định của Trung ương và Chính phủ. Bộ trưởng ký quyết định về cán bộ thuộc chức danh Bộ quản lý sau khi có Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ.
3/ Bộ đề nghị Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ thoả thuận trước khi quyết định bổ nhiệm một số chức danh cán bộ theo quy định.
4/ Bộ thoả thuận với Chủ tịch UBND Tỉnh, Thành phố trước khi bổ nhiệm Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5/ Bộ ban hành quy định về phân cấp quản lý cán bộ thuộc Bộ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
6.1 6/ Bộ quyết định huỷ bỏ những quyết định vi phạm một trong các điều sau:
6.2 Quyết định không đúng thẩm quyền.
Quyết định không thực hiện đúng quy trình.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ:
1/ Thủ trưởng và cấp uỷ đảng đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và thủ trưởng cấp trên trực tiếp quản lý cán bộ công chức công tác ở đơn vị theo danh mục và nội dung quy định. Phân cấp quản lý cán bộ cho đơn vị cấp dưới theo quyền hạn.
Thủ trưởng đơn vị báo cáo cấp uỷ cùng cấp để giải quyết về công tác cán bộ của đơn vị và là người ký các quyết định về cán bộ được phân cấp đồng thời chịu trách nhiệm về các quyết định đó.
2/ Thủ trưởng đơn vị tham gia ý kiến bằng văn bản về cán bộ khi có yêu cầu của Bộ và thủ trưởng cấp trên. Kiến nghị với Bộ và thủ trưởng cấp trên trực tiếp về các nội dung có liên quan đối với cán bộ thuộc quyền quyết định của Bộ trưởng và thủ trưởng cấp trên hiện công tác ở cơ quan đơn vị mình.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của Vụ Tổ chức cán bộ:
1/ Nghiên cứu xây dựng các quy chế, tiêu chuẩn, quy trình nghiệp vụ về công tác cán bộ trình Bộ ban hành. Giúp Bộ trưởng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách cán bộ của Đảng, Nhà nước và của Bộ trong toàn ngành.
2/ Tổng hợp tình hình đội ngũ cán bộ công chức nói chung và cán bộ thuộc diện Bộ trưởng quản lý. Nghiên cứu trình Bộ trưởng về quy hoạch- kế hoạch, biện pháp để xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ của Bộ và ngành.
3/ Giúp Bộ tổng hợp và thẩm định đề nghị của các cơ quan, đơn vị về cán bộ thuộc diện Bộ trưởng quản lý và quyết định.
4/ Thực hiện các báo cáo về tổ chức - cán bộ theo yêu cầu của Nhà nước và Trung ương Đảng.
5/ Thanh tra, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và các quyết định của Bộ về công tác tổ chức cán bộ.
6/ Được quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ cung cấp tài liệu về cán bộ, quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ thuộc diện Bộ trưởng quản lý.
7/ Giải quyết khiếu nại tố cáo có liên quan đến cán bộ thuộc Bộ quản lý.
Tổng hợp báo cáo Bộ trưởng về tình hình thực hiện pháp luật của cán bộ thuộc Bộ quản lý.
8/ Được Bộ uỷ quyền quyết định một số vấn đề cụ thể về cán bộ không thuộc danh mục Bộ trưởng quyết định như: Quyết định nâng lương hàng năm cho công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống cho khối cơ quan Bộ (các Vụ, Văn phòng, Thanh tra... hưởng lương tại Văn phòng Bộ) theo đề nghị của các đơn vị; Điều động, tiếp nhận cán bộ thuộc khối cơ quan Bộ; Cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước theo đề nghị của thủ trưởng đơn vị
Chương 3:
CHỨC DANH CÁN BỘ DO BỘ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ VÀ PHÂN CẤP CHO THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ QUẢN LÝ
Điều 7. Chức danh cán bộ do Bộ trực tiếp quản lý:
Quản lý cán bộ có học hàm giáo sư, phó giáo sư, học vị tiến sĩ khoa hoc, công chức ngạch cao cấp và các chức danh lãnh đạo quản lý như sau:
1/ Cơ quan quản lý hành chính Nhà nước thuộc Bộ:
- Cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ.
- Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng, Phó Chánh Văn phòng Bộ, Phó Chánh Thanh tra Bộ.
2/ Cơ quan nghiên cứu khoa học, sự nghiệp kinh tế, đào tạo, y tế trực thuộc Bộ:
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng các Viện nghiên cứu.
- Giám đốc, Phó giám đốc Trung tâm Nghiên cứu.
- Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường Đại học, Cao đẳng, trường Cán bộ quản lý, Trung học, Công nhân dạy nghề.
- Giám đốc, Phó Giám đốc Ban quản lý dự án TW Thuỷ lợi (CPO), các Ban quản lý dự án Thuỷ lợi, Ban chuẩn bị đầu tư dự án Thuỷ lợi.
- Trưởng ban, Phó trưởng ban Ban quản lý dự án Nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Giám đốc, Phó Giám đốc các Dự án thuộc Bộ.
- Giám đốc, Phó Giám đốc các Ban quản lý dự án đầu tư được Bộ phê duyệt.
- Giám đốc, Phó Giám đốc Vườn Quốc gia.
- Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Thông tin.
- Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm y tế, Giám đốc Phó giám đốc Bệnh viện.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên các Hội đồng thuộc Bộ.
3/ Đơn vị sản xuất kinh doanh:
3.1 Tổng công ty:
( Tổng công ty tổ chức theo mô hình tại quyết định 90/TTg và 91/TTg ngày 4 tháng 11 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ sau đây gọi là Tổng công ty 90 và Tổng công ty 91)
+ Tổng công ty 91:
- Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc và các uỷ viên HĐQT Bộ đề nghị Chính phủ quyết định.
- Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng.
+ Tổng Công ty 90:
- Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc, Uỷ viên HĐQT.
- Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng.
3.2 Công ty, Nhà máy, Xí nghiệp trực thuộc Bộ:
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng .
Điều 8- Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ quản lý và quyết định:
1/ Các chức danh không thuộc diện Bộ trưởng quản lý và quyết định (Quy định tại điều 7).
Đối với các chức danh Trưởng phòng Tổ chức cán bộ của các đơn vị trực thuộc Bộ; Trưởng phòng thuộc Cục và Văn phòng Bộ; Trưởng phòng, Trưởng bộ môn, Giám đốc Trung tâm, Giám đốc Công ty trực thuộc Viện nghiên cứu và Trường đào tạo trực thuộc Bộ phải được Bộ phê duyệt trước khi quyết định.
2/ Phân cấp quản lý cho thủ trưởng đơn vị cấp dưới trong phạm vi quyền hạn.
Điều 9. Quyết định lương định kỳ hàng năm (theo niên hạn).
1/ Trách nhiệm quyền hạn của Bộ:
- Nâng lương hàng năm đối với cán bộ có hệ số lương từ 4,86 trở lên ở Tổng công ty và cán bộ có hệ số lương từ 4,38 trở lên ở các Công ty, xí nghiệp trực thuộc Bộ.
- Nâng lương hàng năm đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương ở đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Đối với ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương Bộ xem xét, đề nghị Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ quyết định.
- Lương của công chức thuộc diện Bộ Chính trị và Ban Bí thư quản lý Bộ xem xét, đề nghị Ban Tổ chức Trung ương quyết định.
2/ Trách nhiệm và quyền hạn của thủ trưởng đơn vị:
- Thủ trưởng đơn vị quyết định ngoài các chức danh do Bộ quyết định.
- Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ, thủ trưởng đơn vị được quyền quyết định công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống của đơn vị mình, sau khi báo cáo danh sách nâng lương và được Vụ Tổ chức cán bộ có ý kiến thống nhất bằng văn bản.
Điều 10. Quyền quyết định và chịu trách nhiệm quản lý đối với cán bộ công chức đi nước ngoài công tác học tập.
Phân cấp một số Viện nghiên cứu thuộc Bộ quyền quyết định và chịu trách nhiệm quản lý đối với cán bộ công chức đi nước ngoài công tác học tập, theo quyết định số 86/ 2000/ QĐ-BNN-TCCB ngày 10 tháng 8 năm 2000.
Điều 11. Tổ chức thực hiện:
1/ Quyết định này thống nhất thực hiện ở các đơn vị thuộc Bộ. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ căn cứ vào quyết định này để tổ chức thực hiện ở đơn vị.
2/ Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi tổng hợp về việc thực hiện quyết định này.
3/ Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đơn vị cần kịp thời báo cáo để Bộ xem xét. Trong khi chờ cấp trên giải quyết, đơn vị vẫn phải thực hiện đúng các quy định hiện hành.
- 1Quyết định 4790/QĐ-BNN-TCCB năm 2014 Quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý công chức, viên chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 2Quyết định 684/QĐ-BNN-PC năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2014
- 3Quyết định 469/QĐ-BNN-PC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến hết ngày 31/12/2018
- 1Quyết định 4790/QĐ-BNN-TCCB năm 2014 Quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý công chức, viên chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 2Quyết định 684/QĐ-BNN-PC năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2014
- 3Quyết định 469/QĐ-BNN-PC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến hết ngày 31/12/2018
- 1Quyết định 86/2000/QĐ-BNN-TCCB phân cấp cho một số đơn vị quyền quyết định và chịu trách nhiệm trong việc quản lý xuất cảnh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Nghị định 73-CP năm 1995 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 3Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
Quyết định 73/2001/QĐ-BNN Quy định phân cấp quản lý cán bộ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 73/2001/QĐ-BNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/07/2001
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Lê Huy Ngọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra