Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 727/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 25 tháng 3 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 08 năm 10 năm 2015 của UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, cá nhân trong công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 247/TTr-STP ngày 18 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 727/QĐ-UBND ngày 25/3/2022 của UBND tỉnh Hưng Yên)
Để triển khai thực hiện hiệu quả công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020), Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2022 trên địa bàn tỉnh với các nội dung như sau:
1. Mục đích
a) Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020), Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
b) Xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thi hành, các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, hoàn thiện chính sách, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Yêu cầu
a) Thực hiện nghiêm các nội dung công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được quy định tại Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ; đảm bảo công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ở địa phương được thực hiện thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, các cấp chính quyền.
b) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; gắn công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính với công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
c) Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện trong việc triển khai thực hiện công việc được giao.
d) Bảo đảm các điều kiện về nhân lực và kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
1. Tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Nội dung: Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Luật Xử lý vi phạm hành chính, nhất là những quy định của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020; Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn và các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước cụ thể thông qua các hình thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
b) Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm 2022.
2. Hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi phạm hành chính
a) Nội dung: Hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính cho lãnh đạo, công chức, viên chức tham mưu công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Giao Sở Tư pháp lựa chọn nội dung tập huấn và xây dựng kế hoạch, tiến hành tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các đối tượng nêu tại điểm a khoản này.
c) Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
d) Thời gian thực hiện: Quý II, Quý III năm 2022.
3. Rà soát, theo dõi thi hành pháp luật và hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Nội dung: Tổ chức rà soát, theo dõi, đánh giá, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực cụ thể; phát hiện các quy định về xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới.
b) Cơ quan chủ trì:
- Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện: Chủ trì thực hiện rà soát, theo dõi, đánh giá, phát hiện các khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, địa phương mình, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp.
- Sở Tư pháp: Chủ trì tổng hợp chung trên cơ sở báo cáo của các cơ quan, địa phương gửi đến về những khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để báo cáo Bộ Tư pháp, UBND tỉnh.
c) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có liên quan.
đ) Thời gian thực hiện: Cả năm 2022.
4. Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Kiểm tra theo kế hoạch: Tổ chức thực hiện việc kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương sau:
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; việc áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với Sở Y tế, Sở Tài Nguyên và Môi trường.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; việc áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính và việc áp dụng pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính đối với huyện Tiên Lữ và một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
- Nội dung kiểm tra: Nội dung kiểm tra việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra theo quy định tại Nghị định số 19/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 14/2021/TT-BTP ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Quý II, Quý III năm 2022.
b) Kiểm tra đột xuất đột xuất:
- Việc kiểm tra đột xuất tình hình thi hành pháp luật được thực hiện khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cá nhân, tổ chức hoặc có phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính chưa chính xác, có dấu hiệu xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
- Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra đột xuất theo quy định tại Nghị định số 19/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 14/2021/TT-BTP ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
5. Tọa đàm, điều tra, khảo sát việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Nội dung: Tổ chức tọa đàm, điều tra, khảo sát việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong một số lĩnh vực cụ thể thuộc phạm vi quản lý nhà nước và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của một số cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
b) Cơ quan chủ trì: Giao Sở Tư pháp lựa chọn lĩnh vực, đơn vị cụ thể để tiến hành tổ chức tọa đàm, điều tra, khảo sát.
c) Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Quý II, Quý III năm 2022.
6. Thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Nội dung: Tổ chức thanh tra theo kiến nghị của Sở Tư pháp hoặc khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
b) Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
c) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
d) Thời gian thực hiện: Khi có kiến nghị, trong năm 2022.
7. Công tác xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính
a) Nội dung: Xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện cung cấp thông tin để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Năm 2022.
8. Báo cáo thống kê công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Nội dung: Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ hằng năm theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ và theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Ngoài thực hiện báo cáo định kỳ hằng năm, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
b) Cơ quan thực hiện:
- Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện: Chủ trì xây dựng báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, địa phương mình, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp.
- Sở Tư pháp: Chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ Tư pháp, UBND tỉnh theo quy định.
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh và các nội dung nêu tại Kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện các hoạt động tọa đàm, điều tra, khảo sát, kiểm tra công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, việc áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính ở một số lĩnh vực trọng tâm, chuyên đề, địa bàn.
c) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả, xây dựng báo cáo công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ Tư pháp, UBND tỉnh theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất đảm bảo thời hạn.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
a) Căn cứ Kế hoạch này và các quy định của pháp luật xây dựng và ban hành Kế hoạch công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2022 phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, địa phương mình; gửi Kế hoạch của cơ quan, địa phương ban hành về Sở Tư pháp trước ngày 15/4/2022 để tổng hợp, theo dõi.
b) Chủ trì thực hiện các nội dung được giao theo quy định tại mục II Kế hoạch này.
c) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp thực hiện hoạt động tọa đàm, điều tra, khảo sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ở một số lĩnh vực trọng tâm, chuyên đề, địa bàn.
d) Bố trí công chức và các điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, địa phương mình.
3. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28/02/2017 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác quản nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
b) Kinh phí thực hiện công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị. Việc lập dự toán, phân bổ kinh phí được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
c) Sở Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho việc triển khai thực hiện công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện./.
- 1Quyết định 734/QĐ-UBND về Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2021 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 2Kế hoạch 198/KH-UBND quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022
- 3Kế hoạch 41/KH-UBND về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2022
- 4Quyết định 04/2022/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 1381/QĐ-UBND năm 2022 bãi bỏ Quyết định 2003/QĐ-UBND và Quyết định 2522/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Chỉ thị 615/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7Quyết định 17/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 8Quyết định 42/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 19/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5Nghị định 20/2016/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- 6Thông tư 19/2017/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- 10Quyết định 734/QĐ-UBND về Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2021 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 11Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính
- 12Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 13Thông tư 14/2021/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 19/2020/NĐ-CP kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 14Kế hoạch 198/KH-UBND quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022
- 15Kế hoạch 41/KH-UBND về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2022
- 16Quyết định 04/2022/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 17Quyết định 1381/QĐ-UBND năm 2022 bãi bỏ Quyết định 2003/QĐ-UBND và Quyết định 2522/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 18Chỉ thị 615/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 19Quyết định 17/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 20Quyết định 42/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Nam Định
Quyết định 727/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 727/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Đặng Ngọc Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra