CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 726/CAAV | Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 1994 |
Căn cứ vào Nghị định số 242/HĐBT ngày 30/6/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức Cục Hàng không dân dụng Việt Nam;
Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 01/4/1990 của Hội đồng Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 244/HĐBT ngày 30/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức của hệ thống Thanh tra Nhà nước và biện pháp bảo đảm thanh tra;
Căn cứ "Quy chế Thanh tra viên và việc sử dụng cộng tác viên thanh tra" ban hành kèm theo Nghị định số 1991/HĐBT ngày 18/6/1991 của Hội đồng Bộ trưởng;
Theo đề nghị của ông Trưởng ban Tổ chức cán bộ - lao động,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Cục Hàng không dân dụng Việt Nam"
Điều 2: Ông Trưởng ban Tổ chức cán bộ - lao động và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Cục chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| Nguyễn Hồng Nhị (Đã ký) |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 726/CAAV ngày 18 tháng 4 năm 1994 của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam).
Điều 1: Thanh tra là công tác quan trọng để Cục Hàng không dân dụng Việt Nam thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội và của các công dân.
Điều 2:Cục trưởng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, chịu trách nhiệm về công tác thanh tra.
Điều 3: Tổ chức Thanh tra Cục Hàng không dân dụng Việt Nam:
1. Thanh tra Cục Hàng không dân dụng Việt Nam là một tổ chức được cấu thành trong bộ máy của Cục, đồng thời nằm trong hệ thống tổ chức Thanh tra Nhà nước, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Cục trưởng và sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Thanh tra cấp trên.
2. Thanh tra Cục thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý của Cục, quản lý công tác thanh tra đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Cục.
Điều 4: Thủ tướng các cơ quan, đơn vị thuộc Cục có trách nhiệm thực hiện chế đội tự kiểm tra, thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 5: Văn phòng - Đối ngoại và các Ban chức năng của Cục có trách nhiệm kiểm tra và có chế độ kiểm tra theo nghiệp vụ chuyên môn của mình, phối hợp với Thanh tra Cục trong hoạt động thanh tra. Khi cần thiết, Văn phòng - Đối ngoại và các Ban có quyền đề nghị Cục trưởng hoặc Chánh Thanh tra ra quyết định thanh tra.
Điều 6: Các tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra hoặc liên quan phải thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra và có quyền giải trình, khiếu nại đối với các kết luận, kiến nghị, quyết định của Thanh tra theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA CỤC
Điều 7: Tổ chức thanh tra Cục bao gồm:
- Chánh thanh tra Cục:
- Phó Chánh thanh tra Cục;
- Các Thanh tra viên
- Các chuyên viên, cán bộ, nhân viên;
Thanh tra Cục hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Các Thanh tra viên, chuyên viên, cán bộ, nhân viên làm việc trực tiếp với Chánh, Phó chánh thanh tra Cục.
Thanh tra Cục được sử dụng Cộng tác viên trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.
Điều 8: Chánh thanh tra Cục chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và Chánh thanh tra cấp trên về công tác thanh tra.
Phó Chánh thanh tra là người giúp việc cho Chánh thanh tra, có nhiệm vụ thực hiện các Quyết định thanh tra theo thẩm quyền và quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trực tiếp thanh tra hoặc chủ trì tổ chức thanh tra các vụ việc xảy ra.
Điều 9: Trong hoạt động thanh tra, thanh tra Cục sử dụng con dấu riêng theo mẫu chung của thanh tra Nhà nước và được sử dụng con dấu của Cục khi cần thiết.
Điều 10: Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ trong thanh tra Cục:
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh thanh tra do Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam đề nghị cơ quan quản lý cấp trên quyết định.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó chánh thanh tra Cục do Chánh thanh tra Cục đề nghị Cục trưởng quyết định.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thanh tra viên thực hiện theo quy định của Quy chế Thanh tra viên và việc sử dụng Cộng tác viên thanh tra. Chánh thanh tra, Phó chánh thanh tra Cục phải là người có đầy đủ tiêu chuẩn của Thanh tra viên.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Cục:
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và công dân theo thẩm quyền quản lý Nhà nước chuyên ngành của Cục;
Thanh tra viên thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, đơn vị Cục;
2. Xây dựng chương trình công tác thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tổ chức chỉ đạo hướng dẫn thực hiện kế hoạch thanh tra đối với các đơn vị thuộc Cục;
3. Quyết định thành lập đoàn thanh tra, cử Thanh tra viên thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra; cử người của thanh tra Cục tham gia các đoàn thanh tra của cấp trên, của liên ngành theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền;
4. Phối hợp với Văn phòng- Đối ngoại và các Ban của Cục, chủ trì tham mưu cho lãnh đạo Cục lập Đoàn thanh tra do Cục trưởng quyết định. Phối hợp với thanh tra của các cơ quan khác thuộc các cấp, các ngành, với các cơ quan pháp luật, các cơ quan thông tin đại chúng, với các tổ chức xã hội, với thanh tra nhân dân để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác thanh tra;
5. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị, quyết định về thanh tra, áp dụng các biện pháp đảm bảo hiệu lực thanh tra, tiếp tục xử lý các vấn đề liên quan sau khi đoàn thanh tra kết thúc nhiệm vụ;
6. Trả lời hoặc yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền kết luận, trả lời những vụ việc trong ngành mà cơ quan thông tin đại chúng nêu lên;
7. Dự thảo các văn bản pháp quy trong lĩnh vực công tác thanh tra thuộc thẩm quyền của Cục trưởng và hướng dẫn việc thực hiện các văn bản đó;
8. Tổng kết kinh nghiệm, theo dõi điển hình trong hoạt động thanh tra của Cục, góp phần xây dựng, phát triển lý luận nghiệp vụ thanh tra, giúp Cục trưởng tổng kết công tác thanh tra của Cục, tổ chức các hội nghị chuyên đề về thanh tra, về xét giải quyết khiếu nại, tố cáo;
9. Tiếp dân và giúp Cục trưởng giải quyết các khiếu nại, tố cáo;
10. Đề nghị Cục trưởng giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cục trưởng;
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo mà thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Cục đã giải quyết, nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
12. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác thanh tra, về xét giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Cục;
13. Tạm đình chỉ những quyết định không đúng của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Cục về công tác thanh tra, đồng thời kiến nghị Cục trưởng giải quyết;
14. Kiến nghị Cục trưởng giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra. Trường hợp kiến nghị không được chấp nhận thì có quyền bảo lưu và báo cáo Chánh thanh tra cấp trên xem xét;
15. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra nhân dân cho các cơ quan, đơn vị thuộc Cục, khi cần thiết, giao cho thanh tra nhân dân kiểm tra những vụ việc nhất định;
16. Trong quá trình thanh tra, có các quyền được ghi tại khoản 3 Điều 24 của Pháp lệnh thanh tra;
17. Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ chương trình, kế hoạch thanh tra và thực hiện nhiệm vụ công tác với Cục trưởng và Chánh thanh tra cấp trên.
Điều 12: Chánh thanh tra Cục có quyền:
1. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Cục trưởng, của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Cục trưởng, của Thủ trưởng đơn vị đang bị thanh tra đối với người đang công tác với tổ chức thanh tra hoặc đang là đối tượng hoặc liên quan đến công tác thanh tra, nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây cản trở cho hoạt động thanh tra; kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết đối với người không thuộc quyền quản lý của Cục.
2. Đối với những người có hành vi cố ý cản trở hoạt động thanh tra hoặc không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định của thanh tra:
- Cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác nếu người đó là cán bộ, nhân viên của cơ quan, đơn vị thuộc Cục;
- Kiến nghị Cục trưởng ra quyết định xử lý nếu người đó là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Cục;
- Kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định đối với những người không thuộc quyền quản lý của Cục trưởng;
3. Kháng nghị quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc cục;
4. Đề nghị bổ nhiệm Phó chánh thanh tra và Thanh tra viên theo thẩm quyền. Phối hợp với Ban Tổ chức cán bộ - lao động trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thanh tra viên, thanh tra chuyên trách, mở các tập huấn về nghiệp vụ thanh tra;
5. Thực hiện các quyền quy định tại Điều 9 Pháp lệnh thanh tra.
THANH TRA CHUYÊN TRÁCH Ở CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC CỤC
Điều 13: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Cục trực tiếp chỉ đạo công tác thanh tra và xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Điều 4 của quy chế này.
Điều 14: Các cơ quan, đơn vị thuộc Cục có chuyên viên, cán bộ chuyên trách làm công tác thanh tra.
Chuyên viên, cán bộ làm công tác thanh tra có thể đồng thời kiêm nhiệm thêm công việc khác.
Điều 15: Cán bộ, chuyên viên làm công tác thanh tra chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng đơn vị về hoạt động thanh tra, kiểm tra và sự hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Cục, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra được giao; giúp Thủ trưởng đơn vị xét giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
Điều 16: Việc cử chuyên viên, cán bộ làm công tác thanh tra do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
QUAN HỆ GIỮA THANH TRA CỤC VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CỤC
Điều 17: Thanh tra Cục phối hợp chặt chẽ với Văn phòng - Đối ngoại và các ban thuộc Cục để làm tốt công tác thanh tra.
Văn phòng - Đối ngoại và các Ban thuộc Cục thông qua việc thực hiện chế độ kiểm tra, đề xuất nội dung cần thanh tra, tham gia xây dựng chương trình về thanh tra, cử cán bộ tham gia Đoàn thanh tra khi có yêu cầu.
Điều 18: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Cục thực hiện chế độ báo cáo về chương trình, kế hoạch và hoạt động thanh tra, kiểm tra của đơn vị mình theo định kỳ và đột xuất cho Cục (qua thanh tra Cục).
Điều 19: Thanh tra Cục trực tiếp hướng dẫn nghiệp vụ cho thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị thuộc Cục.
Thanh tra nhân dân được tổ chức và hoạt động theo quy định tại các Điều 26, 27, 28 Chương III Pháp lệnh thanh tra.
Điều 20: Thẩm quyền ra quyết định thanh tra:
1. Cục trưởng, Chánh thanh tra Cục có quyền ra quyết định thanh tra đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Cục.
2. Cục trưởng, Chánh thanh tra Cục có quyền ra quyết định thành lập đoàn thanh tra. Thành viên của đoàn thanh tra do Thanh tra Cục và các Ban đề nghị.
3. Thanh tra Cục có quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị thuộc Cục cử người tham gia Đoàn thanh tra do Chánh thanh tra Cục ra quyết định thành lập.
Điều 21: Cho phép trích từ 1 đến 5% số tiền bị thất thoát được thu hồi lại qua công tác thanh tra để lập quỹ thanh tra của Cục.
Chánh thanh tra Cục có quyền quyết định số tiền trích nộp và thưởng bằng Quỹ này trình Cục trưởng duyệt.
Trưởng Ban Kế toán - Tài chính và Chánh thanh tra Cục có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý và sử dụng Quỹ này trình Cục trưởng và hướng dẫn thi hành sau khi Cục trưởng ra quyết định ban hành.
Điều 22: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động thanh tra được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 23: Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để vụ lợi hoặc xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân hoặc người cản trở, mua chuộc, trả thù người của cơ quan thanh tra và người cộng tác với cơ quan thanh tra hoặc vi phạm các quy định khác về thanh tra thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng trách nhiệm vật chất, kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các quy định của pháp luật.
- 1Quyết định 03/2005/QĐ-BGTVT về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 12/2000/QĐ-CHK công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực do Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam ban hành
- 3Thông tư 33/2013/TT-BGTVT quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 03/2005/QĐ-BGTVT về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Nghị định 244-HĐBT năm 1990 về việc tổ chức của hệ thống Thanh tra Nhà nước và biện pháp bảo đảm hoạt động thanh tra do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Thông tư 33/2013/TT-BGTVT quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Quyết định 726/CAAV năm 1994 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Cục hàng không dân dụng Việt Nam do Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 726/CAAV
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/04/1994
- Nơi ban hành: Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
- Người ký: Nguyễn Hồng Nhị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/04/1994
- Ngày hết hiệu lực: 06/05/2000
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực