- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 4Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 10Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 11Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 12Luật Công nghệ cao 2008
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2012/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 19 tháng 10 năm 2012 |
UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004; Luật Đầu tư năm 2005, Luật Xây dựng năm 2003, Luật Đất đai năm 2003, Luật Giáo dục năm 2010, Luật Công nghệ cao năm 2008, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, Luật Thuế xuất nhập khẩu năm 2005;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại tờ trình số 612/SXD-TTr ngày 28/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH |
VỀ VIỆC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÁC KHU ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 72/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Đẩy mạnh việc thu hút đầu tư xây dựng tại các Khu đào tạo và nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các nhà đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, các cơ sở đào tạo và nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tại các Khu đào tạo và nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ của tỉnh theo quy hoạch được duyệt.
Điều 3. Giải thích từ ngữ và quy định viết tắt.
1. Các Khu đào tạo và nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh gọi tắt là các Khu đào tạo.
2. Các cơ sở đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ được đầu tư xây dựng trong các Khu đào tạo gọi tắt là các tổ chức đào tạo.
3. Các tổ chức đào tạo thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ gọi tắt là tổ chức đào tạo thực hiện xã hội hóa.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CỦA TỈNH BẮC NINH
Điều 4. Đầu tư công trình hạ tầng thiết yếu.
Công trình hạ tầng thiết yếu của các Khu đào tạo theo quy hoạch được đầu tư theo hình thức hợp đồng BT, BOT, BTO. Công trình hạ tầng thiết yếu của các Khu đào tạo bao gồm:
1. Các tuyến đường giao thông chính, hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải, vệ sinh môi trường, hệ thống điện, điện chiếu sáng.
2. Các khu công viên cây xanh, trung tâm văn hóa thể thao, cơ sở khám chữa bệnh.
Các công trình hạ tầng thiết yếu nêu trên là các công trình xây dựng ngoài tường rào khu đất xây dựng các cơ sở đào tạo và được sử dụng chung. Đối với trường hợp đầu tư theo hình thức hợp đồng BT, nhà nước giao dự án khác để hoàn trả vốn đầu tư và lợi nhuận cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Hỗ trợ về thủ tục đất đai.
Các tổ chức đào tạo có yêu cầu hỗ trợ công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng đề nghị các cơ quan nhà nước được UBND tỉnh giao nhiệm vụ hỗ trợ thực hiện lập hồ sơ thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ chức giải phóng mặt bằng.
Điều 6. Hỗ trợ về thủ tục hành chính.
1. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng thực hiện việc giới thiệu địa điểm lập dự án đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo theo quy hoạch xây dựng Khu đào tạo được phê duyệt.
2. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối, hướng dẫn và hỗ trợ giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh cho các tổ chức đào tạo.
3. Rút ngắn 50% thời gian thực hiện thủ tục hành chính của tất cả các thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Hỗ trợ về tài chính, tín dụng.
1. Các tổ chức đào tạo có trách nhiệm thực hiện các nội dung đầu tư theo chứng nhận đầu tư hoặc đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật, không phải thực hiện việc ký quỹ đầu tư theo quy định của UBND tỉnh. Việc xử lý chậm thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các tổ chức đào tạo đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo tại các Khu đào tạo được xem xét bảo lãnh tín dụng theo quy định của pháp luật.
1. Mọi tổ chức đào tạo được bình đẳng trong việc sử dụng hệ thống công trình hạ tầng thiết yếu trong các Khu đào tạo; học sinh, sinh viên của các tổ chức đào tạo được thuê nhà ở sinh viên để ở và sử dụng dịch vụ chung của Khu đào tạo.
2. Việc khai thác, kinh doanh các công trình công cộng theo quy hoạch được duyệt thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan.
1. Sở Xây dựng.
a) Là cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển các Khu đào tạo.
b) Là cơ quan đầu mối, hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức đào tạo tiếp cận các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
c) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc giới thiệu địa điểm lập dự án đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo.
d) Lập Đề án trình UBND tỉnh thành lập đơn vị quản lý đầu tư xây dựng tại các Khu đào tạo của tỉnh.
đ) Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu tại các Khu đào tạo, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và đề xuất chế tài xử lý đối với các hoạt động đầu tư xây dựng tại các Khu đào tạo.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai và đền bù giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư xây dựng trong Khu đào tạo theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất hỗ trợ trong công tác tư vấn lập hồ sơ thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư theo đề nghị của chủ đầu tư.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện điểm (c), (e) khoản 1 điều này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Thực hiện các thủ tục đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của sở theo quy định của pháp luật.
b) Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh bố trí vốn để đầu tư xây dựng một số công trình hạ tầng thiết yếu cấp bách trong các Khu đào tạo.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện điểm (c), (e) khoản 1 điều này.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo.
a) Xây dựng định hướng, chiến lược phát triển các Khu đào tạo của tỉnh; phối hợp với Sở Xây dựng trong việc giới thiệu địa điểm lập dự án đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật.
b) Xử lý các thủ tục hành chính liên quan thuộc các lĩnh vực quản lý của sở.
c) Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật.
5. Các sở, ban, ngành khác thuộc UBND tỉnh: Phối hợp với Sở Xây dựng giải quyết các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực quản lý của mình khi được yêu cầu theo thời gian quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định này.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đề nghị của các cơ sở đào tạo.
2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có phần đất trong các Khu đào tạo thuộc địa giới hành chính do mình quản lý có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, công bố chủ trương phát triển các Khu đào tạo của tỉnh, chính sách pháp luật của nhà nước về đền bù giải phóng mặt bằng; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện; phối hợp với các cơ quan tổ chức thống kê, lập hồ sơ, đền bù giải phóng mặt bằng theo yêu cầu.
Thủ trưởng: Các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc yêu cầu phản ánh trực tiếp với Sở Xây dựng để tổng hợp, kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH |
- 1Quyết định 70/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Kiện toàn tổ chức bộ máy, xác định vị trí việc làm, xác định cơ chế phối hợp giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Bắc Ninh với các hội thành viên
- 2Quyết định 921/QĐ-UBND phê duyệt Danh mục và giao nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ năm 2016 tỉnh Hà Tĩnh
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 4Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 10Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 11Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 12Luật Công nghệ cao 2008
- 13Quyết định 70/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Kiện toàn tổ chức bộ máy, xác định vị trí việc làm, xác định cơ chế phối hợp giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Bắc Ninh với các hội thành viên
- 14Quyết định 921/QĐ-UBND phê duyệt Danh mục và giao nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ năm 2016 tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 72/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định về đầu tư xây dựng tại các Khu đào tạo và nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 72/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/10/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tiến Nhường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/10/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực