- 1Quyết định 07/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Uỷ ban Dân tộc - Bộ kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài Chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 112/2007/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 06/2007/TT-UBDT hướng dẫn mức Hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý, để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg do Ủy ban dân tộc ban hành
- 1Quyết định 42/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2020 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2019
- 3Quyết định 223/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng trong kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 719/2008/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 09 tháng 5 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-UBDT ngày 20 tháng 9 năm 2007 của Ủy Ban Dân tộc Hướng dẫn thực hiện mức Hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ;
Xét đề nghị của Trưởng ban Dân tộc tại Tờ trình số 174/TTr-DT ngày 28 tháng 4 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành viên Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh về Giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC DỊCH VỤ, CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỂ NÂNG CAO NHẬN THỨC PHÁP LUẬT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 719/2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN ÁP DỤNG VÀ NGUỒN VỐN
1. Đối tượng
a) Học sinh: Là học sinh con hộ nghèo (chuẩn nghèo theo quy định tại Quyết định 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ) đang sinh sống tại các xã đặc biệt khó khăn, thôn, xóm đặc biệt khó khăn ở xã Khu vực II (có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, không yêu cầu phải có đăng ký hộ khẩu thường trú) thuộc phạm vi Chương trình 135 theo các quyết định của cấp có thẩm quyền, cụ thể như sau :
- Học sinh mẫu giáo trong độ tuổi từ 3 đến 6 tuổi đang đi học tại các trường, lớp mẫu giáo trong và ngoài xã.
b) Hộ nghèo: Hộ đã có nhà ở ổn định, hiện tại chưa có nhà vệ sinh hoặc nhà vệ sinh tạm bợ, chuồng trại chăn nuôi gia súc sát hoặc dưới gầm sàn nhà ở không đảm bảo điều kiện vệ sinh, có nhu cầu làm nhà vệ sinh, di chuyển chuồng trại để cải thiện môi trường được hỗ trợ kinh phí để cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường.
c) Các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới và thôn, xóm đặc biệt khó khăn ở xã Khu vực II thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II theo các quyết định của cấp có thẩm quyền được thụ hưởng chính sách hỗ trợ hoạt động Văn hoá, Thông tin và hỗ trợ trợ giúp pháp lý.
2. Phạm vi
Các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới và thôn, xóm đặc biệt khó khăn ở các Khu vực II thuộc diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II theo các Quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Thời gian thực hiện
- Các chính sách hỗ trợ hộ nghèo cải thiện vệ sinh môi trường, hỗ trợ hoạt động Văn hoá, Thông tin và hỗ trợ trợ giúp pháp lý thực hiện từ năm 2008 đến hết năm 2010.
4. Nguồn vốn
Căn cứ theo kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm, cả giai đoạn, Trung ương cấp ngân sách cho địa phương để tổ chức, triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II cho các xã Đặc biệt khó khăn, thôn, xóm đặc biệt khó khăn ở xã Khu vực II thuộc diện đầu tư từ ngân sách Trung ương. Địa phương thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình dự án khác cùng nội dung trên địa bàn và huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện.
II. NỘI DUNG CHÍNH SÁCH VÀ HÌNH THỨC HỖ TRỢ
1. Nội dung, mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ học sinh con hộ nghèo:
- Hỗ trợ tiền ăn cho con hộ nghèo đi học tại các lớp mẫu giáo. Mức hỗ trợ 70.000 đồng/tháng, thời gian được hưởng theo thực tế thời gian học, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
b) Hỗ trợ hộ nghèo cải thiện vệ sinh môi trường:
Hỗ trợ một lần cho các hộ nghèo mua vật liệu để nâng cấp, sửa chữa, cải tạo và làm mới hoặc di chuyển chuồng trại, nhà vệ sinh. Mức hỗ trợ là 1 triệu đồng/hộ. (Mỗi hộ chỉ được hỗ trợ 1 lần trong cả giai đoạn 2008 - 2010).
c) Hỗ trợ hoạt động văn hoá, thông tin cho các xã đặc biệt khó khăn và thôn, xóm đặc biệt khó khăn ở xã Khu vực II
Hỗ trợ một số hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở xã và thôn, xóm: Tổ chức lễ hội văn hoá, sinh hoạt văn hoá văn nghệ, vui chơi thể thao, mít tinh tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Mức hỗ trợ là 2 triệu đồng/năm cho một xã; 0,5 triệu đồng/năm cho một thôn, xóm đặc biệt khó khăn thuộc xã Khu vực II.
d) Hỗ trợ trợ giúp pháp lý, nâng cao nhận thức pháp luật cho người nghèo
Từ nguồn ngân sách trung ương của Chương trình 135 giai đoạn II, hỗ trợ 2 triệu đồng/năm/xã; 0,5 triệu đồng/năm/thôn, xóm đặc biệt khó khăn thuộc xã Khu vực II để tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
Ngân sách địa phương hỗ trợ đảm bảo cho Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động và cung cấp tài liệu pháp luật, thông tin pháp luật cho người nghèo.
2. Hình thức hỗ trợ
- Việc cấp tiền mặt hay tổ chức ăn tại chỗ cho con hộ nghèo đi học tại các lớp mẫu giáo do Ban đại diện cha, mẹ học sinh và Ban giám hiệu nhà trường quyết định.
- Hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc hiện vật (xi măng, tấm lợp...) cho hộ nghèo di chuyển hoặc làm mới chuồng trại, nhà vệ sinh cấp phát theo hộ gia đình (giá trị hỗ trợ bao gồm vật tư và chi phí vận chuyển đến địa điểm tập kết), hộ được hưởng lợi tự vận chuyển vật liệu từ điểm tập kết về đến hộ gia đình.
- Hỗ trợ bằng tiền mặt cho hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới và thôn, xóm đặc biệt khó khăn ở xã Khu vực II, cấp phát theo đơn vị xã và thôn, xóm đặc biệt khó khăn ở xã Khu vực II.
- Hỗ trợ trợ giúp pháp lý, nâng cao nhận thức pháp luật cho người nghèo gồm: chi phí văn phòng phẩm, chè nước, âm thanh, ánh sáng, thuê báo cáo viên để thuyết trình, trong các Hội nghị tập huấn, tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật cho cộng đồng, cấp phát không thu tiền các tài liệu pháp luật cho hộ nghèo.
III. CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
1. Tiêu chí phân bổ vốn
- Về chính sách hỗ trợ cho hộ: Căn cứ số hộ nghèo, số học sinh con hộ nghèo thực tế đang đi học các trường, lớp mẫu giáo và học sinh bán trú tại các trường, lớp phổ thông của xã, thôn, xóm đặc biệt khó khăn ở xã Khu vực II thuộc diện đầu tư từ Chương trình 135 làm cơ sở phân bổ vốn.
- Về chính sách hỗ trợ hoạt động Văn hoá, Thông tin và hỗ trợ trợ giúp pháp lý, nâng cao nhận thức pháp luật cho người nghèo: Căn cứ số xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, số thôn xóm đặc biệt khó khăn ở xã Khu vực II thuộc diện đầu tư của chương trình.
2. Các căn cứ xây dựng kế hoạch
- Căn cứ khả năng ngân sách và điều kiện thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch cho các huyện; trên cơ sở kế hoạch của tỉnh các huyện giao chỉ tiêu kế hoạch cho các xã. Đối với các trường Trung học phổ thông, Trung học cơ sở, Tiểu học có học sinh học bán trú là đơn vị tài chính độc lập có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước huyện, Ủy ban nhân dân huyện giao thẳng cho từng trường để thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh. Sau khi được phân bổ kế hoạch vốn, Ban giám hiệu các trường học, Ủy ban nhân dân xã quản lý vốn tổ chức thực hiện; công khai, niêm yết danh sách các học sinh là đối tượng được thụ hưởng chính sách tại trụ sở Ủy ban nhân dân và thông báo tới thôn, bản có đối tượng thụ hưởng Chương trình được biết. Đối với các trường mần non, tiểu học, Trung học cơ sở chưa có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước, thì giao về phòng Giáo dục - Đào tạo để thực hiện.
- Đối với chính sách hỗ trợ vệ sinh môi trường: Thôn, xóm tổ chức họp thông báo chỉ tiêu kế hoạch vốn hàng năm, cả giai đoạn và bình xét công khai, lập biên bản cuộc họp kèm theo danh sách các loại đối tượng ưu tiên được thụ hưởng chính sách có sự tham gia của đại diện các tổ chức đoàn thể, gửi Ủy ban nhân dân xã. Nếu trong quá trình thực hiện có sự thay đổi về đối tượng thụ hưởng (hộ tự thay đổi nguyện vọng) thì Ủy ban nhân dân xã sẽ chuyển chỉ tiêu cho hộ khác theo thứ tự ưu tiên.
- Ngoài kinh phí do Ủy ban nhân dân huyện cấp trực tiếp cho xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, thôn, xóm đặc biệt khó khăn ở xã Khu vực II thuộc diện đầu tư của Chương trình, để tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí và chỉ đạo Sở Tư pháp, Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước (theo kế hoạch được duyệt) để thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động, cung cấp tài liệu, thông tin pháp luật cho người nghèo.
3. Xây dựng kế hoạch
a) Các trường, lớp mẫu giáo, trường: Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông lập danh sách học sinh đang học tại các trường đối chiếu với Ủy ban nhân dân xã có học sinh theo học. Sau đó tổng hợp gửi Ủy ban nhân dân huyện, kể cả học sinh thuộc xã, huyện khác đang theo học thuộc trường quản lý.
b) Thôn, xóm: Tổ chức họp dân phổ biến chính sách hỗ trợ vệ sinh môi trường của Chương trình, vận động các hộ nghèo đăng ký thực hiện; Trưởng thôn, xóm lập danh sách các hộ nghèo đăng ký, báo cáo Ủy ban nhân dân xã.
c) Ủy ban nhân dân xã: Căn cứ vào nội dung của chính sách hỗ trợ dịch vụ, nâng cao đời sống nhân dân lập kế hoạch hỗ trợ cho từng năm và cả giai đoạn trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt. Cụ thể như sau:
- Đối với xã chỉ có lớp mẫu giáo, chưa có trường mẫu giáo thì học sinh học mẫu giáo con hộ nghèo do Ủy ban nhân dân xã tổng hợp gửi Ủy ban nhân dân huyện.
- Hàng năm rà soát, tổng hợp đối tượng thụ hưởng vào kế hoạch Chương trình135 của xã, thông qua Thường trực Hội đồng nhân dân xã, trình Ủy ban nhân dân huyện.
- Lập dự toán kinh phí sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý trong tổng kinh phí Chương trình 35 của xã gửi Ủy ban nhân dân huyện.
- Vào tháng 6 hàng năm, Ủy ban nhân dân các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã Khu vực II có thôn, xóm thuộc phạm vi Chương trình 135 tổng hợp đối tượng thụ hưởng, nội dung hoạt động và mức kinh phí thực hiện chính sách theo phân kỳ gửi Ủy ban nhân dân huyện.
d) Ủy ban nhân dân huyện: Tổng hợp, phê duyệt kế hoạch hỗ trợ từng năm, cả giai đoạn của địa phương và xây dựng kế hoạch thực hiện báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi báo cáo cho Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Ban Dân tộc.
e) Cấp tỉnh: Căn cứ theo kế hoạch của từng huyện, Ban Dân tộc phối hợp với các Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, tổng hợp, xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện chính sách hỗ trợ dịch vụ, nâng cao đời sống nhân dân cho từng năm và cả giai đoạn 2008-2010, thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Cấp phát, thanh toán vốn
- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình nghèo trong diện được hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa, cải tạo làm mới hoặc di chuyển chuồng trại chăn nuôi và nhà vệ sinh. Tuỳ theo thực tế, địa phương tổ chức mua vật liệu (nếu hộ gia đình đề nghị) hoặc cấp bằng tiền mặt cho hộ. Trường hợp cấp tiền mặt thì được tạm ứng 70% kinh phí hỗ trợ theo định mức, sau khi hoàn thành có xác nhận của Trưởng thôn, bản sẽ được cấp đủ theo mức hỗ trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với chính sách hỗ trợ hoạt động văn hoá: Cấp 1 lần cho Ủy ban nhân dân xã và thôn, xóm đặc biệt khó khăn thuộc xã Khu vực II (qua Ủy ban nhân dân xã) thuộc diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II để thực hiện.
- Đối với chính sách hỗ trợ pháp lý nâng cao nhận thức pháp luật: Cấp 1 lần cho Ủy ban nhân dân xã và thôn, xóm đặc biệt khó khăn thuộc xã Khu vực II (qua Ủy ban nhân dân xã) thuộc diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II để tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
Quy trình cấp phát, tạm ứng và thanh toán vốn thực hiện theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước. Quyết toán vốn theo quy định hiện hành đối với nguồn vốn sự nghiệp.
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng thống nhất quản lý Nhà nước về thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II và giao cho các cơ quan chức năng, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Ban Dân tộc
Là cơ quan thường trực Chương trình, chủ động phối hợp với các sở, ngành của tỉnh tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Chương trình và có nhiệm vụ:
- Thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn các huyện lập kế hoạch triển khai, thực hiện Chương trình hàng năm và cả giai đoạn trên địa bàn tỉnh, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ động, phối hợp với các sở, ngành xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện chính sách và tổng hợp kế hoạch hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc.
- Xây dựng kế hoạch vốn thực hiện chính sách của Chương trình hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
- Hướng dẫn các huyện thực hiện nội dung chính sách; tổng hợp kịp thời và đề xuất giải pháp, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình Mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo của tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách hàng quý, 6 tháng và hàng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, huy động nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho chính sách của chương trình; chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn thực hiện việc lồng ghép các nguồn vốn từ chương trình, dự án khác trên cùng địa bàn.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch - Đầu tư phân bổ chi tiết và bố trí nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, huy động nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho thực hiện các chính sách của chương trình; báo cáo Ban Chỉ đạo các Chương trình Mục tiêu Quốc gia của tỉnh về giảm nghèo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hướng dẫn chi tiết việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán và giám sát việc thực hiện các nguồn vốn của chương trình trên địa bàn tỉnh.
4. Kho bạc Nhà nước
Hướng dẫn việc quản lý, trình tự, thủ tục cấp phát, tạm ứng, thanh quyết toán vốn theo Quyết định 2849/KBNN-KHTH ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Kho bạc Nhà nước và các văn bản khác theo quy định hiện hành.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Có trách nhiệm phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách do ngành quản lý để thực hiện mục tiêu nhiệm vụ “Hỗ trợ dịch vụ, nâng cao đời sống nhân dân” thuộc Chương 135 giai đoạn II.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục - Đào tạo và các trường Trung học phổ thông lập danh sách, tổng hợp số học sinh con hộ nghèo là đối tượng thụ hưởng chính sách gửi Ủy ban nhân dân huyện, Sở Giáo dục -Đào tạo, Ban Dân tộc.
6. Sở Tư pháp
- Phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách do ngành quản lý để đảm bảo có chất lượng và đạt mục tiêu của Chương trình là mọi người dân đều hiểu biết và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước (theo kế hoạch được duyệt) thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động, cung cấp tài liệu, thông tin pháp luật cho người nghèo ở các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn thuộc phạm vi đầu tư chương trình.
7. Sở Văn hoá - Thông tin
Phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách do ngành quản lý như: sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, vui chơi thể thao, tổ chức lễ hội ... đúng quy định và đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc.
8. Ủy ban nhân dân các huyện
- Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai, thực hiện, kiểm tra, giám sát nội dung chính sách trên địa bàn theo kế hoạch, đảm bảo đúng đối tượng, công khai, công bằng, chống thất thoát và tiêu cực. Chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả thực hiện chính sách trên địa bàn.
- Tổ chức huy động nguồn lực, vận động đồng bào các dân tộc tích cực, hưởng ứng tham gia thực hiện chương trình.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện chương trình hàng năm và cho cả giai đoạn 2008 - 2010, dự toán kinh phí tổng thể, hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
- Phân công và giao trách nhiệm cụ thể cho cơ quan, đơn vị giúp đỡ các xã đặc biệt khó khăn, xóm đặc biệt khó khăn thuộc xã vùng II; giao nhiệm vụ cho cơ quan thường trực, cơ quan phụ trách dự án thuộc Chương trình 135 giai đoạn II ở huyện; bố trí cán bộ chuyên trách cấp huyện quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình.
- Chỉ đạo các trường phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức theo dõi sát thời gian đi học của các học sinh đối tượng thụ hưởng Chính sách.
- Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm và tổng kết chương trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; kịp thời đề xuất các giải pháp, tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện chương trình trên địa bàn (riêng phần kết quả thực hiện vốn, trước khi gửi báo cáo, yêu cầu các chủ đầu tư phải đối chiếu số liệu có xác nhận của Kho bạc Nhà nước tại nơi mở tài khoản).
9. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, huy động nhân dân tích cực tham gia thực hiện các chính sách của chương trình trên địa bàn xã.
- Kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của chương trình. Báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, năm về kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân huyện.
- Hướng dẫn thôn, xóm bình xét đối tượng và phải niêm yết công khai danh sách đối tượng thụ hưởng Chính sách tại trụ sở Ủy ban nhân dân, đồng thời thông báo danh sách tới thôn, xóm có đối tượng được hưởng Chính sách.
- Quản lý chặt chẽ nguồn kinh phí của Chương trình cho cấp xã và các thôn, xóm thông qua xã.
Trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện nếu có khó khăn,vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Ban Dân tộc (cơ quan thường trực Chương trình 135 giai đoạn II của tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và cho ý kiến chỉ đạo./.
- 1Quyết định 96/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Đề án nâng cao đời sống nhân dân vùng căn cứ cách mạng của huyện Kbang, Kông Chro, Krông Pa, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2009-2011
- 2Quyết định 42/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2020 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2019
- 4Quyết định 223/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 1500/2010/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của các Quyết định thực hiện Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 42/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2020 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2019
- 4Quyết định 223/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 170/2005/QĐ-TTg về chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 07/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Uỷ ban Dân tộc - Bộ kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài Chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 112/2007/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 06/2007/TT-UBDT hướng dẫn mức Hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý, để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg do Ủy ban dân tộc ban hành
- 7Công văn số 2849/KBNN-KHTH về việc hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn Chương trình 135 giai đoạn I do Kho bạc Nhà nước ban hành
- 8Quyết định 96/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Đề án nâng cao đời sống nhân dân vùng căn cứ cách mạng của huyện Kbang, Kông Chro, Krông Pa, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2009-2011
Quyết định 719/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định Chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- Số hiệu: 719/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/05/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Lô Ích Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/05/2008
- Ngày hết hiệu lực: 10/10/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực