Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 716/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 06 tháng 3 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004;

Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia hành động Vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020;

Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 35/TTr-LĐTBXH ngày 25/02/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu của Chương trình

a) Mục tiêu tổng quát

Tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em và thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của trẻ em; bảo đảm cho mọi trẻ em đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục một cách tốt nhất; từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ em và giảm thiểu sự bất bình đẳng về cơ hội phát triển giữa các nhóm trẻ và trẻ em giữa các vùng, miền; thúc đẩy phát triển mạnh mẽ hệ thống bảo vệ trẻ em và phong trào toàn dân tham gia bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

b) Mục tiêu cụ thể

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 16,5% vào năm 2015 và xuống còn 10% vào năm 2020; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 28% vào năm 2015 và xuống còn 22% vào năm 2020. Duy trì 100% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi đến năm 2020.

- Hoàn thành chỉ tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2014; đến năm 2020 ít nhất có 30% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non. Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học là 99% và bậc trung học cơ sở là 95%, trong đó đặc biệt quan tâm trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em khuyết tật.

- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 6% tổng số trẻ em vào năm 2015 và xuống dưới 5,5% vào năm 2020; tăng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển lên 80% vào năm 2015 và lên 85% vào năm 2020; tỷ lệ trẻ em bị bạo lực giảm 20% vào năm 2015 và giảm 40% vào năm 2020; tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích giảm 550/100.000 trẻ vào năm 2015 và 450/100.000 trẻ vào năm 2020.

- Tăng số xã, phường, thị trấn có điểm vui chơi dành cho trẻ em lên 40% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.

- Tăng tỷ lệ trẻ em tham gia diễn đàn trẻ em các cấp lên 25/100.000 trẻ vào năm 2015 và lên 30/100.000 trẻ vào năm 2020.

- Tăng tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em lên 60% vào năm 2015 và lên 70% vào năm 2020.

2. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện Chương trình

a) Đối tượng: Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số.

b) Phạm vi: Thực hiện trên toàn tỉnh.

c) Thời gian: Thực hiện từ năm 2013 đến năm 2020. Năm 2015 tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình; năm 2020 tổ chức tổng kết Chương trình.

3. Các hoạt động chủ yếu của Chương trình

a) Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội để nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi thực hiện quyền trẻ em

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động xã hội để mọi người dân thấy được tính cấp bách và tầm quan trọng của công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Đa dạng hóa nội dung và mở rộng các hình thức tuyên truyền thông qua các đợt cao điểm Tháng hành động vì trẻ em, Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, Ngày vi chất dinh dưỡng trẻ em, Diễn đàn quyền trẻ em...

- Tạo điều kiện để trẻ em được tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, thể thao lành mạnh và bổ ích phù hợp với lứa tuổi, giới tính. Tăng cường giáo dục cho trẻ em về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đặc biệt coi trọng các trò chơi truyền thống mang tính giáo dục.

- Phát triển hoạt động Trung tâm Công tác xã hội trẻ em tỉnh, kiện toàn và từng bước phát triển mạng lưới tuyên truyền giáo dục, tư vấn bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.

b) Xây dựng và thực hiện các Chương trình, Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em

- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chương trình:

+ Quyết định 1032/QĐ-UBND ngày 05/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015.

+ Xây dựng thí điểm Hệ thống bảo vệ trẻ em.

+ Phòng, chống và xóa bỏ lao động trẻ em.

- Nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch:

+ Chỉ thị 20-CT/TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 69-KH/TU ngày 06/02/2013 của Tỉnh ủy Quảng Nam thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới.

+ Kế hoạch liên tịch phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.

+ Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020.

c) Thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về trẻ em

- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước dành cho trẻ em, nhất là nhóm trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em nghèo, trẻ em sống trong gia đình thu nhập thấp và trẻ em dân tộc thiểu số cư trú ở địa bàn khó khăn; cùng với việc triển khai sẽ rà soát việc thực hiện các chế độ, chính sách cho trẻ em và kiến nghị, sửa đổi các chính sách không còn phù hợp.

- Đi đôi với việc thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội, trợ giúp của Nhà nước, cần nghiên cứu ban hành một số chính sách của địa phương về giáo dục - đào tạo, sức khỏe dinh dưỡng, vui chơi giải trí cho trẻ em, chính sách trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

d) Tăng cường công tác xã hội hóa và huy động nguồn lực dành cho hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em

- Phát động phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” nhằm thúc đẩy các tầng lớp nhân dân có trách nhiệm tham gia xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh và thân thiện với trẻ em. Tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường, các đoàn thể và xã hội; xây dựng diễn đàn tại các trường học...

- Khuyến khích sự đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân cho các hoạt động và công trình dành cho trẻ em, đặc biệt là các công trình, dự án trợ giúp trẻ em mồ côi, khuyết tật dựa vào cộng đồng.

đ) Kiện toàn bộ máy, cán bộ làm công tác trẻ em các cấp

Thành lập Ban Bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền và các Ban, ngành, đoàn thể trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Bố trí đủ cán bộ ở tỉnh, huyện, thành phố (Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh: 05 cán bộ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố có 01 cán bộ chuyên trách làm công tác trẻ em); tiếp tục ổn định, duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của cán bộ phụ trách công tác gia đình - trẻ em ở xã, phường, thị trấn; phát triển đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác trẻ em ở thôn, khối phố. Tổ chức tập huấn, đưa đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em của các Ban, ngành, địa phương (ưu tiên cán bộ xã, phường, thị trấn) và đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên.

4. Giải pháp thực hiện

a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền gắn việc thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 69-KH/TU ngày 06/02/2013 của Tỉnh ủy Quảng Nam với việc thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

b) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng nhận thức bảo vệ trẻ em trong toàn xã hội.

c) Phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em có chất lượng, tăng cường xã hội hoá và phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động bảo vệ trẻ em.

d) Đa dạng hoá việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính từ nhà nước, cộng đồng và quốc tế trong việc thực hiện chương trình; tăng cường nguồn lực ngân sách địa phương hỗ trợ các chương trình mục tiêu vì trẻ em, bố trí quỹ đất xây dựng các công trình phúc lợi cho trẻ em; ưu tiên nguồn lực cho địa phương có nhiều trẻ em nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

5. Kinh phí thực hiện

a) Kinh phí thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn: Ngân sách trung ương; ngân sách địa phương; vốn viện trợ quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ; vốn huy động xã hội, cộng đồng.

b) Căn cứ nhiệm vụ được giao theo quy định tại Quyết định này, các Sở, ngành, địa phương lập dự toán chi hàng năm, đảm bảo các hoạt động của Chương trình; gắn với các chương trình, dự án do Sở, ngành chủ trì trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan:

- Chịu trách nhiệm tham mưu, tổ chức triển khai hướng dẫn thực hiện các mục tiêu đề ra trong Chương trình; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình ở các ngành, địa phương, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả với UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện mục tiêu bảo vệ trẻ em, xây dựng và thực hiện các dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Tổ chức các chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi thực hiện quyền trẻ em và thực hiện các mục tiêu liên quan đến bảo vệ trẻ em. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Thúc đẩy việc thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22/4/ 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em; Quyết định 1032/QĐ-UBND ngày 05/4/2011 của UBND tỉnh về phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015; Chỉ thị 20-CT/TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 69-KH/TU ngày 06/2/2013 của Tỉnh ủy Quảng Nam thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới.

- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh đẩy mạnh vận động nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội đóng góp, ủng hộ Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh để tạo thêm nguồn lực cho công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối với tổ chức hoạt động và trợ giúp pháp lý cho trẻ em; tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; chỉ đạo tổ chức thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho trẻ em, bảo đảm cho trẻ em được đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật và hoàn thành mục tiêu của Chương trình đề ra.

3. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan chức năng truyên truyền và có các biện pháp phòng ngừa, phát hiện kịp thời, điều tra, xử lý nghiêm minh mọi hành vi xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của trẻ em; ngăn ngừa, quản lý, giáo dục trẻ em làm trái pháp luật, trẻ em mắc các tệ nạn xã hội, thí điểm thực hiện mô hình thân thiện đối với trẻ em vi phạm pháp luật; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện nội dung đã được phân công trong Chương trình theo quy định.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Ban, ngành, đoàn thể liên quan triển khai có hiệu quả các mục tiêu giáo dục; phối hợp với các địa phương tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục; hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra phòng ngừa, giải quyết tình trạng học sinh bỏ học, đảm bảo cho trẻ em đến trường đúng độ tuổi theo quy định.

5. Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở y tế từ tuyến tỉnh đến xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh cho trẻ em; phối hợp các địa phương triển khai các chương trình mục tiêu về y tế; chú trọng công tác phòng ngừa dịch bệnh ở trẻ em; có kế hoạch thực hiện tốt chương trình dinh dưỡng trẻ em, nhất là đối với miền núi, vùng cát ven biển.

6. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện tốt mục tiêu vui chơi giải trí, các hoạt động văn hóa rèn luyện thể chất cho trẻ em; tăng cường giáo dục cho trẻ em về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đặc biệt cần coi trọng các trò chơi truyền thống mang tính giáo dục.

7. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng xây dựng chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang hợp lý tuyên truyền thực hiện các quyền của trẻ em và Chương trình; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện các quyền trẻ em; kiểm tra, thanh tra các hoạt động, sản phẩm, phương tiện thông tin, truyền thông dành cho trẻ em và có liên quan đến việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

8. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam nâng cao chất lượng và bố trí tin, bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian quảng bá phù hợp cho các chương trình, nội dung về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em; đưa tin, bài, hình ảnh người tốt, việc tốt trong việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em để kịp thời động viên, biểu dương và nhân rộng những gương tiêu biểu trong toàn tỉnh.

9. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em, đưa các mục tiêu của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

10. Sở Tài chính chủ trì, hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương bố trí kinh phí cho các hoạt động của Chương trình.

11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Ban, ngành, đoàn thể có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện chương trình mục tiêu nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; đồng thời thực hiện lồng ghép các nội dung bảo vệ, chăm sóc trẻ em với các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, xây dựng nông thôn mới và chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

12. UBND các huyện, thành phố tổ chức tổng kết, đánh giá thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2001 - 2010, xây dựng chương trình, mục tiêu, phương hướng, giải pháp cho giai đoạn 2013 - 2020. Chủ động bố trí nguồn lực, tích cực vận động các tổ chức, đơn vị, cá nhân hỗ trợ để thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em. Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức xã hội; huy động hệ thống chính trị hành động vì trẻ em; quan tâm đặc biệt đến trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em miền núi, vùng xa, vùng cát ven biển. Hàng năm các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt “Tháng hành động vì trẻ em” từ ngày 15/5 đến 30/6 bằng những việc làm cụ thể, thiết thực nhằm góp phần tạo chuyển biến toàn diện đối với công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức thành viên khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia thực hiện Chương trình:

- Phát động phong trào ”Toàn dân bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” với mục tiêu xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ em, bảo đảm tất cả trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.

- Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

- Nghiên cứu, bố trí hội viên làm cộng tác viên, tình nguyện viên về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

14. Gia đình, cộng đồng, nhà trường, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học tập, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí, thực hiện đầy đủ các quyền và bổn phận của trẻ em.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT UBND tỉnh;
- Cục BVCSTE (b/c);
- Lưu: VT, VX.
D:\QUANG VX\Năm 2013\Nguyên\Quyết định\
Phe duyet CTHD VTE 2013-2020.doc

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Minh Cả

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 716/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2020

  • Số hiệu: 716/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/03/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Trần Minh Cả
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/03/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản