Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 715/2005/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 14 tháng 11 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 101/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ về việc thành lập Sở Bưu chính,Viễn thông thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV ngày 27/5/2004 của Bộ Bưu chính Viễn thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 28/2004/NQ-HĐND ngày 13/12/2004 của HĐND tỉnh Lào Cai về phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Lào Cai

Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Lào Cai là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lào Cai, tham mưu, giúp UBND tính thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin (gọi chung là bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin); quản lý các dịch vụ công về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh;

Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Lào Cai chịu sự chỉ đạo trực tiếp và toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Bưu chính, Viễn thông;

Sở Bưu chính, Viễn thôns có tư cách pháp nhân, được phép sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trụ sở đặt tại: Thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

- Trước mắt 2005 - 2007: Tạm đặt trụ sở tại Phòng Tài chính thị xã cũ, số nhà 027 - đường Cốc Lếu - thành phố Lào Cai.

- Sau năm 2007: Chuyển về trụ sở hợp khối tại khu hành chính mới Lào Cai - Cam Đường.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Lào Cai:

1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Lào Cai đồng thời chịu trách nhiệm nội dung các văn bản đã trình;

2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tính phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội ở địa phương và quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của quốc gia;

3. Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các chương trình, dự án, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;

4. Về bưu chính, viễn thông, Internet, truyền dẫn phát sóng:

a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về bưu chính, viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng bưu chính; an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

c) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh;

d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với các đài phát thanh, truyền hình hoạt động trên địa bàn tỉnh.

5. Về điện tử công nghệ thông tin:

a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các đề án phát triển công nghiệp công nghệ thông tin bao gồm công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của quốc gia; đồng thời chịu trách nhiệm triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;

b) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

c) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin cho phù hợp với đặc thù của địa phương và phù hợp với quy hoạch phát triển công nghệ thông tin quốc gia;

d) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tính; đồng thời tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

e) Chịu trách nhiệm triển khai các chương trình xã hội hóa công nghệ thông tin của Chính phủ, của Bộ Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh theo sự phân công, chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tính;

g) Thẩm định các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tính theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ thông tin do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;

h) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện sau khi văn bản được ban hành.

6. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

7. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động dịch vụ công về bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; giúp UBND tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin theo quy định của pháp luật; giúp UBND tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại, thông tin phòng chống bão, lụt, hỏa hoạn, thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

8. Tham gia thẩm định hoặc thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các dự án về đầu tư chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

9. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp kinh doanh về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh;

10. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật;

11. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước các hoạt động của Hội, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

12. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

13. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;

14. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và của Bộ Bưu chính, Viễn thông; tham gia thực hiện điều tra thống kê theo hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông;

15. Quản lý tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, ngân sách, tài sản của Sở được giao theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của tỉnh;

16. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được UBND tỉnh giao.

Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế của sở Bưu chính, Viễn thông

1. Tổ chức bộ máy:

a) Lãnh đạo sở:

- Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.

- Giám đốc là người đứng đầu Sở chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và trước pháp luật về lĩnh vực công tác bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.

- Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc thực hiện một hoặc một số công tác do Giám đốc phân công.

b) Các phòng chuyên môn nghiệp vụ gồm:

- Văn phòng,

- Thanh tra Sở,

- Phòng Bưu chính và Phát hành báo chí,

- Phòng Viễn thông và công nghệ thông tin,

- Phòng Quy hoạch, kế hoạch, thẩm định kinh tế - kỹ thuật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin (gọi tắt là Phòng Quy hoạch - Kế hoạch Bưu chính, Viễn thông).

c) Các đơn vị sự nghiệp thuộc sở:

- Trước mắt tập trung xây dựng bộ máy Sở đi vào hoạt động, khi cần thiết do yêu cầu nhiệm vụ, Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tính quyết định việc thành lập các đơn vị sự nghiệp khác thuộc Sở.

- Trung tâm Công nghệ thông tin (hiện nay trực thuộc Trường Trung học kinh tế kỹ thuật tỉnh sẽ chuyển giao về Sở Bưu chính, Viễn thông quản lý vào năm 2007).

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc và các chức vụ lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh.

2. Biên chế:

Biên chế của Sở Bưu chính, Viễn thông được UBND tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông và Giám đốc Sở Nội vụ. Trong giai đoạn mới thành lập tạm giao cho Sở 15 biên chế.

Việc bố trí cán bộ, công chức của Sở Bưu chính, Viễn thông theo đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định và phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh, phải đảm bảo tinh gọn, hợp lý, phát huy được năng lực, sở trường của cán bộ công chức.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Bùi Quang Vinh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 715/2005/QĐ-UBND về thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 715/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/11/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Bùi Quang Vinh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/11/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 07/11/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản