Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 71/QĐ-UBND

Thanh Hoá, ngày 08 tháng 01 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TỔNG MẶT BẰNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỘC DỰ ÁN ĐẦU TƯ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý DAĐT xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của NĐ16/2005/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng Thanh Hoá tại công văn số 1344/SXD-QH ngày 18/8/2006 và báo cáo tại công văn số 1848 /SXD-QH ngày 15/11/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Tổng mặt bằng xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư (gồm Tổng mặt bằng xây dựng công trình độc lập và Bình đồ tuyến các công trình xây dựng theo tuyến ) không thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt riêng như một đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng mà được lập, thẩm định, phê duyệt cùng Dự án đầu tư (DAĐT) xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý DADT xây dựng công trình.

Điều 2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt Tổng mặt bằng xây dựng được thực hiện như sau:

1. Khi tiến hành lập DAĐT hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật, Chủ đầu tư liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cung cấp thông tin về quy hoạch hoặc chứng chỉ quy hoạch (CCQH). Chứng chỉ quy hoạch hoặc văn bản cung cấp thông tin về quy hoạch là cơ sở để chủ đầu tư làm việc với địa phương (nơi có đất) để được khảo sát, thăm dò địa chất phục vụ việc lập DAĐT hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật.

Chứng chỉ quy hoạch hoặc văn bản cung cấp thông tin về quy hoạch phải phù hợp với quy hoạch chi tiết (hoặc quy hoạch chung đối với khu vực chưa có QHCT) được phê duyệt. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông tin về quy hoạch hoặc CCQH chịu trách nhiệm về tài liệu, số liệu do mình cung cấp.

2. Tổng mặt bằng xây dựng được lập cùng với hồ sơ Thiết kế cơ sở và DAĐT. Tổng mặt bằng xây dựng phải được lập trên nền địa hình theo hệ tọạ độ, độ cao nhà nước hoặc độ cao giả định (đối với khu vực chưa có lưới khống chế độ cao Nhà nước); Phù hợp với CCQH hoặc thông tin quy hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

3. Chủ đầu tư trình Tổng mặt bằng xây dựng cùng với Thiết kế cơ sở để cơ quan có thẩm quyền thẩm định cùng với Thiết kế cơ sở theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ. Riêng các công trình lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật phải được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ quy hoạch hoặc thông tin về quy hoạch thẩm định về Tổng mặt bằng xây dựng trước khi trình người có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật.

4. Việc thẩm định Tổng mặt bằng xây dựng (cùng với thẩm định Thiết kế cơ sở) phải làm rõ:

a) Đối với Tổng mặt bằng xây dựng công trình độc lập: Sự phù hợp với quy hoạch chi tiết, cảnh quan khu vực; địa điểm, ranh giới, diện tích, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, hệ số sử dụng đất, khoảng lùi công trình, cốt nền; điểm đấu nối với công trình hạ tầng kỹ thuật (giao thông, bưu điện, cấp điện, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường) và các nội dung cần thiết khác.

b) Đối với Mặt bằng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật (HTKT): Sự phù hợp với quy hoạch khu vực; điểm đầu, điểm cuối, các thông số kỹ thuật tuyến, cao trình...vv; sự phù hợp trong việc đấu nối với công trình hạ tầng kỹ thuật của khu vực, phương án xử lý các chướng ngại vật chính trên tuyến; hành lang bảo vệ tuyến và các đặc điểm khác của công trình nếu có.

c) Khi thẩm định Thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình, các cơ quan thẩm định (Xây dựng, Công nghiệp, Nông nghiệp và PTNT, Giao thông-Vận tải) có thể phối hợp với cơ quan quản lý quy hoạch hoặc chính quyền các cấp nơi có DAĐT làm rõ về quy hoạch và phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của mình đối với Tổng mặt bằng xây dựng công trình trong hồ sơ thẩm định Thiết kế cơ sở.

5. Tổng mặt bằng được thẩm định kèm theo DAĐT được người có thẩm quyền phê duyệt là cơ sở để lập thủ tục và xem xét việc giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và thực hiện quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch.

Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt DAĐT hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất có thể yêu cầu cơ quan quản lý quy hoạch hoặc chính quyền các cấp nơi có đất xây dựng công trình làm rõ về quy hoạch để xem xét quyết định.

Điều 3. Giao Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư quản lý và hướng dẫn thực hiện.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ;

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Công nghiệp, Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Giao thông-Vận tải; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3/ QĐ;
- TT/ TU, HĐND tỉnh (b/cáo);
- Bộ XD (báo cáo);
- Chủ tịch, Các PCT/UB ( để chỉ đạo);
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, CN.G45.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Lợi

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 71/QĐ-UBND năm 2007 lập, thẩm định, phê duyệt tổng mặt bằng xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành

  • Số hiệu: 71/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/01/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Nguyễn Văn Lợi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản