Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/2008/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 19 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;

Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;

Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 40/TTr-STTTT ngày 17 tháng 12 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hiệp

 

QUY CHẾ

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71 /2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Uỷ ban nhân dân tỉnh; các Sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc tỉnh Bình Dương (sau đây gọi chung là cơ quan) theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.

Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan (sau đây gọi là người phát ngôn) là người đứng đầu cơ quan hoặc người được người đứng đầu cơ quan giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

Người đứng đầu cơ quan phải công bố bằng văn bản về họ tên, chức vụ người phát ngôn của cơ quan đến Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh. Khi có thay đổi người phát ngôn, người đứng đầu cơ quan phải có văn bản thông báo việc thay đổi.

2. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan có thể Uỷ quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn hoặc phối hợp cùng người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.

3. Người được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan được quy định tại Điều 1;

b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực và khách quan;

c) Am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định của pháp luật về báo chí;

d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.

4. Cán bộ, công chức của cơ quan không được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thì không được nhân danh cơ quan để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật, không trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí. Những thông tin này chỉ mang tính chất cá nhân và người cung cấp phải tự chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.

5. Trong trường hợp người phát ngôn vắng mặt do bệnh, đi công tác dài ngày hoặc các trường hợp cần thiết khác thì người phát ngôn phải báo cáo để người đứng đầu cơ quan chỉ định người khác thay thế tạm thời.

Chương II

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ

Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ

1. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trên các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thông qua các hình thức sau:

a) Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ (ít nhất một lần) cho báo chí trên Trang tin điện tử của tỉnh do Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, điều hành.

b) Ít nhất 6 tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành;

c) Khi thấy cần thiết, cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí hàng quý do Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đồng chủ trì thực hiện.

2. Các Sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về lĩnh vực hoạt động của cơ quan mình, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình, thông qua các hình thức sau:

a) Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ (ít nhất một lần) cho báo chí trên trang tin điện tử của cơ quan mình; đối với cơ quan không có trang tin điện tử thì cung cấp thông tin cho trang tin điện tử của tỉnh do Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, điều hành và cung cấp thông tin theo đề nghị của cơ quan báo chí.

b) Khi thấy cần thiết, các cơ quan tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản, làm việc trực tiếp hoặc tổ chức họp báo. Việc tổ chức họp báo phải đăng ký với Sở Thông tin và Truyền thông.

c) Định kỳ hàng quý, các cơ quan nếu có yêu cầu tuyên truyền trong quý kế tiếp cho báo chí các thông tin về các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình thì có văn bản gửi đến Ban Tuyên giáo Tỉnh Uỷ và Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 20 của tháng cuối quý để tổng hợp và thông qua trong cuộc họp giao ban báo chí của tỉnh.

3. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm quản lý, điều hành Trang tin điện tử của tỉnh cập nhật thông tin theo các quy định hiện hành để cung cấp kịp thời, chính xác thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí trong tỉnh.

Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường

Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:

1. Khi xảy ra trường hợp đột xuất, bất thường như thiên tai (lũ lụt, động đất …) hoặc xảy ra những vấn đề biến động, nhạy cảm thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, người phát ngôn của cơ quan phải có trách nhiệm cung cấp thông tin ngay cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí ở địa phương (Sở Thông tin và Truyền thông) bằng các phương tiện nhanh nhất, kể cả trong những ngày nghỉ.

2. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội; về quan điểm và cách xử lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, của các cơ quan có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó.

Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của cơ quan, thì người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 02 (hai) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.

3. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu, người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan được nêu trên báo chí.

4. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý thì người phát ngôn có quyền yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn

1. Người phát ngôn được nhân danh, đại diện cơ quan phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Chỉ những thông tin do người phát ngôn cung cấp mới được coi là thông tin chính thống của cơ quan.

Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh đầy đủ trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do người phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên người phát ngôn, tên cơ quan của người phát ngôn.

2. Người phát ngôn có quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này, để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.

Cơ quan, đơn vị trực thuộc hoặc cá nhân có liên quan trong cơ quan được người phát ngôn yêu cầu cung cấp thông tin trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình, có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin mà mình cung cấp.

3. Người phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:

a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn (như những vấn đề không thuộc quyền quản lý của cơ quan mình, người phát ngôn không được người đứng đầu cơ quan Uỷ quyền phát ngôn về lĩnh vực đó...).

b) Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.

c) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.

d) Những thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức. Những kết luận thanh tra, kiểm tra, kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép công bố.

4. Người phát ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.

Trong trường hợp người phát ngôn không phải là người đứng đầu cơ quan thì còn phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan về tính chính xác, tính trung thực của nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Trách nhiệm của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Tham mưu cho Uỷ ban nhan dân tỉnh tổ chức thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí quy định tại khoản 1 Điều 3 và Điều 4 Quy chế này.

2. Hướng dẫn nội dung cần thông tin định kỳ hoặc đột xuất cho báo chí của các Sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã để đảm bảo sự phối hợp trong việc cung cấp thông tin về hoạt động chỉ đạo, điều hành đối với lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn các Sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này.

2. Tổng hợp tình hình thực hiện và kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.

Điều 8. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình.

Điều 9. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 71/2008/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương

  • Số hiệu: 71/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/12/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Nguyễn Văn Hiệp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/12/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 20/11/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản