Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/2006/QĐ-UBND

Pleiku, ngày 07 tháng 9 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN BÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 46-NQ/TW NGÀY 23/02/2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Quyết định số: 243/2005/QĐ-TTg ngày 05/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở y tế tỉnh;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Thế Dũng

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 46-NQ/TW NGÀY 23/02/2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2006/QĐ-UBND ngày 07/9/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

Căn cứ Nghị quyết số: 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số: 24-NQ/TU ngày 23/8/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Quyết định số: 243/2005/QĐ-TTg ngày 05/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

Xuất phát từ tình hình thực tế của tỉnh, UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới với các nội dung trọng tâm sau:

I/ MỤC TIÊU.

1. Mục tiêu chung:

Phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Mọi người đầu được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt thể chất và tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nòi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010:

- Khống chế các bệnh truyền nhiễm gây dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh: Không để dịch xảy ra, phát hiện sớm, điều trị kịp thời các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ra dịch, khống chế để không xảy ra dịch tả, dịch hạch; giảm tỷ lệ mắc các bệnh dịch: Viêm não virut, Cúm A (H5N1), sốt xuất huyết, sốt rét, thương hàn v.v... Duy trì kết quả tiêm chủng mở rộng 7 loại văcxin cho trẻ em dưới 1 tuổi đầy đủ ở mức cao 95%, tỷ lệ phụ nữ có thai tiêm đầy đủ 2 mũi uốn ván từ 90% trở lên, phấn đấu đạt mục tiêu loại trừ uốn ván sơ sinh và khống chế bệnh sởi.

- Thực hiện an toàn truyền máu ở tất cả các bệnh viện trong toàn tỉnh, đảm bảo 100% túi máu truyền được sàng lọc vi rut HIV. Thực hiện quản lý, giám sát người nhiễm HIV ở 100% huyện, thị xã, thành phố.

- Giảm tỷ lệ mắc sốt rét/1000 dân số xuống còn 4,0 (hiện nay 5,3/1000 dân).

- Khống chế tỷ lệ lưu hành bệnh phong xuống dưới 0,2/10.000, khống chế tỷ lệ mắc và chết do lao giảm 50% so với năm 2005.

- Giảm tỷ lệ trẻ em SĐ dưới 5 tuổi xuống dưới 25% (hiện nay 33,4%).

- Không ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.

- Phát triển bảo hiểm 80% dân số của tỉnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế, thực hiện đạt chỉ tiêu giường bệnh viện 19,5/10.000 dân vào năm 2010 (hiện nay: 15,5), trong đó giường bệnh tư nhân chiếm 5-7%.

- Phấn đấu đạt được tỷ lệ bác sĩ/10.000 dân là 5.6 (hiện nay: 3.7/10.000 dân), số cán bộ y tế trung bình 6 nhân viên y tế/trạm y tế (hiện nay: 3,8 nhân viên/trạm y tế), tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ là 60% (hiện nay 30%), tỷ lệ trạm y tế xã có nữ hộ sinh trung học là 100% (hiện nay là 83%), 30% số xã đạt chuẩn quốc gia y tế xã, 100 thôn làng có nhân viên y tế thôn bản hoạt động được đào tạo cơ bản.

II/ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN ĐẾN 2010

Triển khai tốt Nghị quyết: 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 24-NQ/TU ngày 23/8/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

1. Các nhiệm vụ:

a. Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở.

Thực hiện phát triển mạng lưới y tế cơ sở: thành lập Phòng y tế, bệnh viện đa khoa tuyến huyện, TTYT dự phòng huyện theo Thông tư: 11/2005/TTLB-BYT-BNV ngày 12/04/2005 Liên bộ Y tế - Nội vụ và quyết định Chủ tịch UBND tỉnh. Đồng thời khẩn trương hoàn thành việc xây dựng quy chế về mối quan hệ phối hợp hoạt động của các đơn vị này, về sự lãnh đạo, chỉ đạo của ngành và của chính quyền địa phương trong hoạt động của các đơn vị y tế các cấp.

Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ y tế, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cấp cơ sở, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cơ bản của toàn dân, đồng thời thực hiện được một số kỹ thuật đơn giản trong khám, điều trị một số bệnh chuyên khoa về mắt, răng, tai mũi họng, sức khỏe sinh sản và sức khỏe trẻ em. Xây dựng và phát triển hệ thống y tế tỉnh theo hướng tăng cường công tác xã hội hóa, trong đó y tế công lập đóng vai trò chủ đạo, đủ khả năng giải quyết cơ bản nhu cầu chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân, bảo đảm sự công bằng và hiệu quả trong khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, dự phòng và nâng cao sức khỏe. Tăng cường công tác quân dân y kết hợp trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Đầu tư phát triển mạng lưới y tế dự phòng đủ khả năng dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh, nhằm làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh, tật gây ra.

Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh theo cụm dân cư không phân biệt địa giới hành chính; các đơn vị chuyên môn y tế ở địa phương được quản lý theo ngành, bảo đảm cho mọi người tiếp cận một cách thuận lợi với các dịch vụ khám chữa bệnh tại các tuyến.

- Phấn đấu đến năm 2010, 100% trạm y tế có cơ sở vật chất kiên cố, 60% trạm y tế có bác sĩ, 100% trạm y tế có Nữ hộ sinh trung học. Bảo đảm tối thiểu có 5 cán bộ y tế theo chức danh do Bộ y tế quy định cho 01 trạm y tế xã, trung bình mỗi cán bộ y tế phục vụ từ 1000 đến 1200 dân. Ở Thành phố Pleiku, thị xã An Khê số lượng cán bộ y tế được cân đối theo tỷ lệ cứ 1400 đến 1500 dân có 01 cán bộ y tế phường phục vụ.

- Bảo đảm mỗi thôn, bản có từ 1 - 2 nhân viên y tế có trình độ sơ học y trở lên hoạt động.

- Các doanh nghiệp có số lượng công nhân từ 200 đến 500 người phải có ít nhất 01 cán bộ y tế phục vụ, các doanh nghiệp có từ 500 người trở lên phải thành lập Trạm y tế doanh nghiệp.

- Bảo đảm mỗi trường phổ thông có 10 cán bộ y tế phục vụ. Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có trạm y tế cơ sở.

Khuyến khích các cá nhân và tổ chức tư nhân đủ điều kiện được đăng ký thành lập cơ sở hành nghề y dược, khuyến khích thành lập bệnh viện tư nhân, phòng khám đa khoa tư nhân, nhà điều dưỡng, trung tâm tư vấn sức khỏe ở nơi tập trung đông dân cư và các khu vực xa cơ sở y tế công lập.

b. Công tác y tế dự phòng.

Tập trung cho việc khống chế bênh truyền nhiễm gây dịch, hạn chế tử vong các loại dịch bệnh: sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não virut, cúm A (H5N1)...v.v...

Tiếp tục củng cố phát triển hệ thống y tế dự phòng, nâng cao năng lực giám sát và phòng chống dịch bệnh, đặc biệt HIV/AIDS và các dịch bệnh mới phát sinh; phát hiện sơm, điều trị kịp thời các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ra dịch, phòng chống dịch phải chủ động, triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu y tế quốc gia.

Đầu tư nâng cấp các phòng xét nghiệm của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh đủ năng lực thực hiện hầu hết các xét nghiệm để phục vụ công tác y tế dự phòng đạt tiêu chuẩn an toàn học sinh cấp I, có trình độ chuyên môn kỹ thuật ngang tầm với các tỉnh trong khu vực. Nâng cấp Labo Trung tâm kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm đủ khả năng, năng lực để kiểm nghiệm. Hoàn thiện các Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh. Đến năm 2007, thành lập Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS.

Đến cuối năm 2006, hoàn tất việc thành lập và đưa vào hoạt động các trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện. Xây dựng và phát triển trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ: Giám sát dịch tễ, vệ sinh phòng bệnh, phòng chống dịch, thực hiện các chương trình y tế quốc gia, kiểm soát và phòng chống HIV/AIDS, truyền thông giáo dục sức khỏe, chăm sóc sức khỏe sinh sản và xây dựng làng văn hóa sức khỏe.

Triển khai mạnh mẽ các biện pháp vệ sinh, an toàn thực phẩm. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm từ tỉnh đến xã. Đến năm 2010, Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, các Trung tâm y tế dự phòng huyện, thị xã, thành phố phải có khoa an toàn vệ sinh thực phẩm.

Phấn đấu đến năm 2010, 70% các Trung tâm y dự phòng huyện, thị xã, thành phố được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ổn định, 70% các Trung tâm y tế dự phòng huyện, thị xã, thành phố triển khai phòng xét nghiệm và có đủ năng lực để triển khai các xét nghiệm thông thường.

c. Công tác khám, chữa bệnh.

Hình thành mạng lưới khám chữa bệnh theo tuyến kỹ thuật từ thấp đến cao, bảo đảm tính liên tục về cấp độ chuyên môn. Mỗi cơ sở đảm nhiệm cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh cho một cụm dân cư (không phụ thuộc vào địa giới hành chính), bảo đảm đạt tiêu chuẩn xếp hạng bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế.

Đảm bảo được công tác khám chữa bệnh, cấp cứu cho nhân dân cho địa bàn tỉnh, đảm bảo đủ thuốc chữa bệnh cho nhân dân, tăng cường đầu tư các thiết bị mới, ứng dụng những kỹ thuật mới phục vụ cho công tác khám chữa bệnh. Xây dựng và nâng cấp các bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện đa khoa tuyến huyện để có đủ khả năng giải quyết một cách cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh. Xây dựng và nâng cấp các bệnh viện đa khoa tuyến huyện để có đủ khả năng giải quyết một cách cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngay tại địa phương, ưu tiên đầu tư Bệnh viện đa khoa tỉnh đạt trình độ chuyên môn kỹ thuật ngang tầm với các tỉnh trong khu vực để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao và đa dạng của nhân dân. Phấn đấu đến cuối năm 2010, bệnh viện đa khoa tỉnh đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I. Củng cố và hiện đại hóa Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, phấn đấu đến cuối năm 2010 đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng II, thành lập bộ môn y học cổ truyền tại Trường Trung học y tế. Phấn đấu đến năm 2010, 100% bệnh viện đa khoa tuyến huyện có khoa y học cổ truyền, 60% trạm y tế xã ứng dụng KCB bằng y học cổ truyền. Củng cố và nâng cao năng lực hệ thống điều dưỡng - phục hồi chức năng, phát triển mạng lưới điều dưỡng và phục hồi chức năng ở tuyến cơ sở.

Triển khai thực hiện khám chữa bệnh cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế tư nhân.

Đến năm 2010, hoàn thành việc xây dựng các bệnh viện chuyên khoa tại tỉnh như: Bệnh viện Lao và bệnh phổi, bệnh viện Tâm thần, bệnh viện Phong và Da liễu. Ưu tiên đầu tư cho 2 bênh viện đa khoa khu vực là Ayun Pa và An Khê, xác định đây là 2 bệnh viện đa khoa khu vực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhát trong vùng với chất lượng cao. Phát triển bệnh viện đa khoa Thành phố Pleiku thành bệnh viện chuyên khoa năm 2012.

Quy mô giường bệnh ở tuyến huyện từ 50 - 200 giường và tùy theo địa lý, dân cư mà cân đối số giường bênh theo tỷ lệ 01 giường bệnh phục vụ từ 1.500 đến 1.700 người dân. Duy trì và phát triển phòng khám đa khoa khu vực thuộc bệnh viện huyện tại các xã, điều kiện đi lại khó khăn, đảm bảo cung cấp dịch vụ y tế cơ bản cho nhân dân địa phương, tiếp tục đầu tư phát triển và mở rộng mạng lưới vận chuyển cấp cứu.

Thực hiện đạt chỉ tiêu giường bệnh viện: 19,5/10.000 dân vào năm 2010 (trong đó giường bệnh tư nhân chiếm 5-7%).

2. Các giải pháp.

a. Giải pháp về tài chính y tế.

Cần đổi mới và hoàn thiện chính sách tài chính y tế theo hướng tăng tỷ trọng nguồn tài chính y tế công (ngân sách Nhà nước, bảo hiểm y tế), giảm tỷ trọng nguồn tài chính từ việc thanh toán viện phí trực tiếp từ người bệnh.

- Xây dựng và thực hiện tốt lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2010. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục để mọi người dân đều tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế. Củng cố tổ chức và nâng cao năng lực quản lý, điều hành của hệ thống bảo hiểm y tế, bảo đảm người tham gia bảo hiểm y tế được chăm sóc với chất lượng tốt, không phân biệt đối xử trong khám chữa bệnh.

- Từ nay đến năm 2010, tỉnh ta cần đầu tư mạnh để nâng cấp các cơ sở y tế, ưu tiên củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, hệ thống y tế dự phòng. Đảm bảo kinh phí khám chữa bệnh cho người có công với cách mạng, người nghèo, người dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi.

- Thực hiện chính sách viện phí, lệ phí phù hợp trên cơ sở tính đủ, tính đúng các chi phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân tại các cơ sở khám chữa bệnh, y tế dự phòng. Đảm bảo kinh phí khám chữa bệnh cho người co công với cách mạng, người nghèo, người dân tộc, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách.

- Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các cơ sở y tế công lập theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu quả công tác của cơ sở.

b. Phát triển nguồn nhân lực.

Phát triển nguồn nhân lực y tế cân đối và hợp lý, các chỉ số cơ bản sau: Có trên 5 bác sĩ/10.000 dân, tuyến huyện có từ 1 - 2 dược sĩ đại học, cơ cấu cán bộ y tại các cơ sở khám chữa bệnh là 3,5 điều dưỡng/bác sĩ, 60% trạm y tế có bác sĩ, 100% trạm y tế xã có nữ hộ sinh trung học, 100% cán bộ lãnh đạo các đơn vị y tế từ tuyến huyện trở lên có trình độ chuyên môn sau đại học, 40 - 50% số bác sĩ trong toàn tỉnh có trình độ sau đại học.

Kiện toàn đội ngũ cán bọ y tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu, chú trọng công tác đào tạo cán bộ y tế chuyên khoa sâu ở các tuyến huyện, tỉnh. Tăng cường đào tạo cán bộ y tế, bác sĩ là người dân tộc thiểu số theo hình thức cử tuyển, đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ quản lý y tế, nhất là cán bộ quản lý bệnh viện. Đảm bảo cơ cấu hợp lý về nhân viên y tế giữa các tuyến tỉnh, huyện, xã; giữa trình độ và chuyên môn được đào tạo về y dược, các ngành chuyên khoa về tỷ lệ cán bộ có trình độ sau đại học, đại học, trung học ở các tuyến. Nâng cấp Trường Trung học y tế thành Cao đẳng y tế vào năm 2010 để phục vụ cho công tác đào tạo nguồn nhân lực tỉnh nhà.

Luân chuyển cán bộ y tế từ tỉnh xuống huyện, xã và ngược lại nhằm giúp y tế cơ sở nâng cao năng lực để thực hiện các hoạt động phòng bệnh, khám chữa bệnh cho nhân dân.

Ban hành các chính sách ưu đãi đối với cán bộ y tế, đặc biệt là cán bộ y tế cơ sở, Bác sĩ cán bộ y tế làm việc ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, biên giới. Bảo đảm có chế độ phụ cấp đãi ngộ thích hợp với cán bộ y tế đi công tác tăng cường tuyến dưới.

e. Công tác tuyền thông giáo dục sức khỏe.

Nâng cao năng lực, đảm bảo tài chính, trang thiết bị, kiện toàn mạng lưới truyền thông giáo dục sức khỏe từ tỉnh đến cơ sở, phải xác định công tác truyền thông giáo dục sức khỏe là khâu then chốt để mỗi người, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng có thể chủ động phòng bệnh, xây dựng nếp sống văn minh, rèn luyện thân thể, hạn chế tối đa những lối sống và thói quen có hại đối với sức khỏe, tham gia tích cực các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho cộng đồng.

g. Giải pháp về quản lý.

Đổi mới về cơ chế quản lý, điều hành, tài chính, nhân lực tại các cơ sở y tế để phát huy tối đa tính năng động, sáng tạo của các đơn vị y tế trong việc huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực.

Củng cố và nâng cao hoạt động của các Phòng y tế tuyến huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra y tế.

Xây dựng lộ trình, tiến hành từng bước vững chắc việc thực hiện tự chủ tài chính của các cơ sở khám chữa bệnh công, cùng với tiến trình mở rộng bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính sâu rộng trong toàn ngành y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính sâu rộng trong toàn ngành y tế. Các đơn vị chuyên môn về y tế trên địa bàn tỉnh được quản lý thống nhất bởi ngành y tế.

Kiện toàn hệ thống thanh tra y tế, nâng cao hiệu lực hoạt động thanh tra để thực hiện tốt quản lý Nhà nước bằng Pháp luật. Đối mới và kiện toàn bộ phận quản lý nhà nước về dược và vệ sinh, an toàn thực phẩm.

h. Xã hội hóa công tác y tế.

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa công tác y tế, phát triển bảo hiểm y tế, khuyến khích mở bệnh viện, phòng khám tư nhân, bác sĩ gia đình; vận động mọi người tham gia chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng.

Khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong nước hoạt động từ thiện, cung cấp, hỗ trợ các thiết bị y tế và hỗ trợ khám chữa bệnh.

III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

Các Sở, ngành, đoàn thể: Nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Nghị quyết và Chương trình hành động, cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu của Nghị quyết và Chương trình hành động này trong kế hoạch hàng năm của các ngành và địa phương.

Tổ chức triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt. Nhiệm vụ cụ thể như sau:

1. Sở Y tế có trách nhiệm:

- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các Sở, Ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội và các địa phương tổ chức phổ biến rộng rãi Nghị quyết của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Tỉnh ủy và chương trình hành động này.

- Xây dựng các kế hoạch, các đề án, các dự án theo sự phân công trình UBND tỉnh để thực hiện tốt chương trình hành động này.

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình này và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh.

2. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối ngân sách hàng năm tăng kinh phí đầu tư về xây dựng cơ bản, tạo bứt phá để nâng cấp, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, các bệnh viện đa khoa huyện, tỉnh; bệnh viện chuyên khoa.

3. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Y tế cấn đối đảm bảo ngân sách cung cấp đủ kinh phí khám chữa bệnh cho người nghèo, người có công với cách mạng, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã hội khác; hướng dẫn các đơn vị y tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng từ nguồn ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế, giảm dần hình thức thanh toán viện phí trực tiếp từ người bệnh.

4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng đề án tăng cường tính tự chủ cho các đơn vị y tế, đề án thu hút bác sĩ về công tác tại các xã vùng sâu, vung xa; tăng cường biên chế cho các tuyến y tế, đặc biệt là y tế cơ sở.

5. Sở Văn hóa và Thông tin: Phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, vận động nhân dân hưởng ứng và tự giác tham gia các hoạt động nâng cao sức khỏe. Phối hợp với Sở Y tế xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng chuyên mục Sức khỏe và đời sống trên Đài PT - TH tỉnh và Báo Gia Lai. Phối hợp với UBMT Tổ Quốc tỉnh, Sở y tế triển khai phong trào xây dựng Làng văn hóa sức khỏe ở các thôn, làng.

6. Sở Giáo dục - Đào tạo:

- Đưa nội dung giáo dục sức khỏe vào chương trình học chính khóa, giáo dục học sinh về nếp sống văn minh, hợp vệ sinh, khuyến khích học sinh tham gia vào các hoạt động bảo vệ, nâng cao sức khỏe cho bản thân và gia đình. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ y tế theo hình thức cử tuyển ở các xã nghèo, khó khăn, vùng đồng bào dân tộc.

- Phối hợp với Sở Y tế nâng cấp trường Trung cấp y tế thành trường Cao đẳng y tế.

7. UB Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh:

- Thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước và điều phối các hoạt động tuyên truyền, vận động, dịch vụ kỹ thuật trên lĩnh vực Dân số, Gia đình và Trẻ em nhằm giảm mức sinh, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, đặc biệt trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, xây dựng gia đình hạnh phúc và phát triển bền vững.

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế để triển khai tốt công tác chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi.

8. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Phối hợp các ngành thực hiện việc vận động nhân dân mua bảo hiểm y tế. Phấn đấu đến năm 2010, 80% dân số của tỉnh có thẻ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Xây dựng Đề án phát triển y tế toàn dân đến năm 2010.

9. Sở Thể dục - Thể thao: Tổ chức và vận động nhân dân tham gia các phong trào rèn luyện thân thể để nâng cao sức khỏe.

10. Sở Lao động - TB - XH:

- Phối hợp với ngành y tế thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, người nghèo, người có công...v.v...Thực hiện phòng chống các tệ nạn xã hội có ảnh hưởng tới sức khỏe như: Mại dâm, nghiên hút..v.v..

- Xây dựng và thực hiện các chương trình phòng chống tai nạn lao động, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người lao động, phối hợp với ngành y tế triển khai tốt việc khám chữa bệnh cho người nghèo và các đối tượng chính sách.

11. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:

Phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh các hoạt động Chương trình kết hợp Quân - dân y trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và các lực lượng vũ trang.

12. Sở Y tế và các ngành của tỉnh phối hợp UBMT TQ tỉnh, Hội chữ thập đỏ tỉnh và các tổ chức thành viên:

Thực hiện vận động nhân dân tham gia các hoạt động nâng cao sức khỏe, cùng với ngành y tế và các đơn vị liên quan thành lập Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo tỉnh Gia Lai, vận động nhân dân tham gia hiến máu nhân đạo, giúp đỡ bệnh nhân là người nghèo khi ốm đau, bệnh tật, hình thành các mô hình từ thiện vì bệnh nhân nghèo.

13. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Chỉ đạo, tổ chức triển khai toàn diện và có hiệu quả các nội dung nêu trong Nghị quyết của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Tỉnh ủy và Chương trình hành động này.

- Xây dựng kế hoạch triển khai Nghị quyết 46 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết 24 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chương trình hành động của UBND tỉnh.

- UBND các cấp huyện, thị xã, thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ, bố trí ngân sách Nhà nước đảm bảo cho hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế địa phương, phù hợp với định hướng, mục tiêu chung đã được xác định tại Nghị quyết 46-NQ/TW.

- Tổ chức chỉ đạo, triển khai, giám sát và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả hoạt động y tế của địa phương.

- Các Sở, Ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào Chương trình hành động của UBND tỉnh và xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị, xây dựng kế hoạch phù hợp Nghị quyết số: 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 24-NQ/TU ngày 23/8/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Quyết định 243/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và tổ chức thực hiện tốt các nội dung của Chương trình này.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 71/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Gia Lai ban hành

  • Số hiệu: 71/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/09/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Phạm Thế Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/09/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản