Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/2005/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 15 tháng 9 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỜI HẠN LẬP, PHÂN BỔ, QUYẾT ĐỊNH DỰ TOÁN VÀ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 15/2005/NQ-HĐND ngày 21/7/2005 về thời gian gửi báo cáo dự toán, phương án phân bổ và quyết toán ngân sách địa phương của Ủy ban nhân dân các cấp đến Hội đồng nhân dân cùng cấp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại tờ trình số 2436/TTR/STC-NS ngày 05/9/2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định thời hạn lập, phân bổ, quyết định dự toán và báo cáo quyết toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương hàng năm.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang và Thủ trưởng các đơn vị liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Lâm Phi

 

QUY ĐỊNH

THỜI HẠN LẬP, PHÂN BỔ, QUYẾT ĐỊNH DỰ TOÁN VÀ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG HÀNG NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 71/2005/QĐ-UBND ngày 21/9/2005 của UBND tỉnh Khánh Hoà )

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Thời hạn lập, phân bổ, quyết định dự toán và báo cáo quyết toán gân sách nhà nước hàng năm (gọi chung là lịch biểu tài chính) nhằm quy định thời gian biểu cần được chấp hành trong quy trình ngân sách từ khâu lập dự toán, chấp hành ngân sách đến khâu quyết toán ngân sách. Lịch biểu tài chính gắn với các quy định tài chính hiện hành và được áp dụng đối với các cơ quan hàng chính, đơn vị sự nghiệp, lực lượng quốc phòng, an ninh và các tổ chức khác (gọi chung là các cơ quan, đơn vị) sử dụng kinh phí ngân sách thuộc các cấp chính quyền địa phương.

Điều 2. Lịch biểu tài chính có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng của công tác giám sát quy trình ngân sách các cấp chính quyền địa phương, tạo điều kiện cho Hội đồng nhân dân các cấp có đủ thời gian để lập khuôn khổ ngân sách địa phương phù hợp với quy định của Luật ngân sách nhà nước, đồng thời tạo điều kiện cho Ủy ban nhân dân các cấp có đủ thời gian để chuẩn bị ngân sách phù hợp với khuôn khổ ngân sách được phân cấp.

Điều 3. Việc lập lịch biểu tài chính cho phép các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước có đủ thời gian để thực hiện tốt nhiệm vụ lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước, góp phần hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

Chương II

THỜI HẠN LẬP, PHÂN BỖ, QUYẾT ĐỊNH DỰ TOÁN VÀ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

Điều 4. Thời hạn lập dự toán ngân sách địa phương gửi đến Bộ Tài chính:

Hàng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn và thông báo số kiểm tra của Bộ Tài chính và hướng dẫn của UBND tỉnh, các cơ quan thực hiện nhiệm vụ lập dự toán ngân sách như sau:

1. Cục thuế tỉnh lập dự toán thu ngân sách nhà nước (thu nội địa) trên địa bàn và cơ sở tính toán từng nguồn thu, dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn theo chế độ cho các doanh nghiệp trên địa bàn năm kế hoạch thuộc phạm vi quản lý gửi Tổng cục Thuế, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10/7 năm hiện hành.

2. Cục Hải quan tỉnh lập dự toán thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, các khoản thu khác có liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu năm kế hoạch thuộc phạm vi quản lý gửi Tổng cục Hải quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư trước ngày 10/7 năm hiện hành.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán chi đầu tư phát triển, lập phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản,chi trả nợ vốn vay đầu tư xây dựng của địa phương năm kế hoạch gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính trước ngày 10/7 năm hiện hành.

4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh và Cục Hải quan tỉnh lập dự toán thu NSNN trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/7 năm hiện hành .

5. Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét dự toán ngân sách địa phương năm kế hoạch trước ngày 20/7 năm hiện hành.

6. Sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo dự toán ngân sách địa phương năm kế hoạch đến Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 25/7 năm hiện hành.

Điều 5. Thời hạn lập dự toán ngân sách hàng năm của các cấp chính quyền địa phương:

1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng dự toán ngân sách địa phương, đồng thời thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch cho các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) trước ngày 20/6 năm hiện hành.

2.Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo số kiểm tra năm kế hoạch cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trước ngày 10/7 năm hiện hành .

3.Thời hạn lập và gửi dự toán ngân sách hàng năm của các cấp chính quyền địa phương:

3.1: Đối với ngân sách cấp tỉnh :

a. Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán thu, chi ngân sách năm kế hoạch thuộc phạm vi dự toán được giao, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trước ngày 31/7 năm hiện hành; cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (trường hợp không phải là đơn vị dự toán cấp I ) xem xét, tổng hợp tổng dự toán của các đơn vị cấp dưới trực thuộc gửi đơn vị dự toán cấp I trước ngày 10/8 năm hiện hành.

b. Các doanh nghiệp nhà nước căn cứ vào kế hoạch sản xuất - kinh doanh của mình, các Luật, Pháp lệnh về thuế và các chế độ thu ngân sách nhà nước, để xây dựng kế hoạch nộp ngân sách cho năm kế hoạch gửi Cục Thuế, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/8 năm hiện hành.

c. Các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh (đơn vị dự toán cấp I) lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, xem xét dự toán do các đơn vị trực thuộc lập; tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách năm kế hoạch thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/8 năm hiện hành.

d. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục thuế tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thảo luận dự toán ngân sách với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và dự toán ngân sách cấp huyện năm kế hoạch xong trước ngày 30/9 năm hiện hành.Tổng hợp, lập dự toán ngân sách và xây dựng phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện năm kế hoạch; xây dựng định mức phân bổ ngân sách năm đầu thời kỳ ổn định báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25/10 năm hiện hành để trình Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 25/11 năm hiện hành.

e. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán chi đầu tư phát triển, lập phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi trả nợ vốn vay đầu tư xây dựng năm kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25/10 năm hiện hành để trình Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 25/11 năm hiện hành.

3.2: Đối với ngân sách các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện):

a. Chi cục Thuế cấp huyện lập dự toán thu ngân sách nhà nước (thu nội địa) trên địa bàn và cơ sở tính toán từng nguồn thu, dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn theo chế độ cho các doanh nghiệp trên địa bàn năm kế hoạch thuộc phạm vi quản lý gửi Cục thuế tỉnh Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài chính - kế hoạch trước ngày 15/8 năm hiện hành.

b. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp huyện lập dự toán thu, chi ngân sách năm kế hoạch gửi đến Phòng Tài chính - Kế hoạch trước ngày 15/8 năm hiện hành.

c. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện lập dự toán ngân sách và xây dựng phương án phân bổ ngân sách cấp huyện và số bổ sung cho ngân sách cấp xã năm kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân để trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét và gửi đến Sở Tài chính trước ngày 31/8 năm hiện hành.

3.3 : Đối với ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) :

Ban Tài chính cấp xã lập dự toán thu, chi ngân sách cấp mình năm kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân để báo cáo Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã xem xét và gửi đến Phòng Tài chính - Kế hoạch trước ngày 15/8 năm hiện hành.

Điều 6. Thời hạn phân bổ, giao dự toán ngân sách:

1. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi , tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện, thị xã, thành phố trước ngày 15/12 năm hiện hành.

2. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình trước ngày 20/12 năm hiện hành.

3. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu chi năm kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách cấp mình trước ngày 31/12 năm hiện hành.

Điều 7. Thời hạn gìn báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm:

1. Đối với ngân sách cấp xã:

Ban Tài chính xã có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã năm trước, trình Ủy ban nhân dân xã xem xét, gửi Phòng Tài chính - kế hoạch cấp huyện trước ngày 15/3 năm sau; Ủy ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo đến Hội đồng nhân dân cấp xã chậm nhất trước ngày 15/6 năm sau. Báo cáo quyết toán ngân sách, sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã phê chuẩn, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi Phòng Tài chính cấp huyện.

2. Đối với ngân sách cấp huyện:

a. Các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện và các đơn vị khác có sử dụng kinh phí ngân sách cấp, lập và gửi báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình gửi đến Phòng Tài chính - kế hoạch trước ngày 15/3 năm sau.

b. Phòng Tài chính - kế hoạch có trách nhiệm thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã; thẩm định và duyệt quyết toán năm của các cơ quan, đơn vị trực thuộc chậm nhất không quá 20 ngày, kể từ khi nhận được báo cáo quyết toán năm của địa phương đơn vị Tổng hợp lập báo cáo thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách huyện bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã trình ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, gửi Sở Tài chính trước ngày 15/5 năm sau, đồng thời gửi báo cáo quyết toán đến Hội đồng nhân dân cấp huyện chậm nhất trước ngày 15/6 năm sau. Báo cáo quyết toán ngân sách, sau khi được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi Sở Tài chính.

3. Đối với ngân sách cấp tỉnh:

a. Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách lập báo cáo quyết toán năm trước gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trước ngày 28/2 năm sau; cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (trường hợp không phải là đơn vị dự toán cấp I) có trách nhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho các đơn vị cấp dưới chậm nhất trước ngày 15/3 năm sau, đồng thời tổng hợp quyết toán của các đơn vị cấp dưới trực thuộc gửi đơn vị dự toán cấp I chậm nhất trước ngày 31/3 năm sau.

b. Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm:

- Duyệt báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc chậm nhất trước ngày 15/4 năm sau. Tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm (gồm báo cáo quyết toán của đơn vị mình và báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc) gửi đến Sở Tài chính chậm nhất trước trước ngày 30/4 năm sau.

c. Sở Tài chính có trách nhiệm:

- Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện chậm nhất trước ngày 15/6 năm sau.

- Thẩm định báo cáo quyết toán và duyệt quyết toán năm của các cơ quan, đơn vị trực thuộc chậm nhất trước ngày 15/5 năm sau.

- Tổng hợp tập quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách địa phương bao gồm: quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh; quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính châm nhất trước ngày 25/11 năm sau, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo quyết toán năm đến Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất trước ngày 25/11 năm sau. Báo cáo quyết toán ngân sách, sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi Bộ Tài chính.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách thuộc các cấp chính quyền địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện và chấp hành đúng lịch biểu tài chính đã quy định.

Điều 9. Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện lịch biểu tài chính và thực hiện quyền tạm đình chỉ chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị không chấp hành đúng lịch biểu tài chính cho đến khi cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo đúng quy định. Quá trình thực hiện, nếu có điểm nào chưa phù hợp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và Ủy ban nhân dân các cấp phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, nghiên cứu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 71/2005/QĐ-UBND Quy định thời hạn lập, phân bổ, quyết định dự toán và báo cáo quyết toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương hàng năm do tỉnh Khánh Hòa ban hành

  • Số hiệu: 71/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/09/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Võ Lâm Phi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/09/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản