ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7099/QĐ-UB-NCVX | TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 10 năm 1995 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 2 1 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 ngày 30/7/1994 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa 7 về phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới ;
- Căn cứ Nghị quyết số 49/CP ngày 4/8/1993 của Chính phủ về phát triển công nghệ thông tin ở nước ta trong những năm 1990 ;
- Căn cứ Quyết định số 211/TTg ngày 7/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia về công nghệ thông tin ;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành phố và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố (tờ trình số 219/TCCQ ngày 30/9/1995) ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Thành lập Ban chỉ đạo phát triển công nghệ thông tin thành phố Hồ Chí Minh.
Ban chỉ đạo phát triển công nghệ thông tinthành phố (gọi tắt là Ban chỉ đạocông nghệ thông tin) là tổ chức có chức năng giúp Ủy ban nhân dânthành phố chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố theo Nghị quyết 49/CP của Chính phủ.
Ban chỉ đạo công nghệ thông tin chịu sự lãnh đạo của Ủy ban nhân dân thành phố về công tác, tổ chức, cán bộ và bảo đảm sự quản lý thống nhất của Ban chỉ đạo chương trình quốc gia về công nghệ thông tin của Chính phủ.
Ban chỉ đạo công nghệ thông tin thành phố có tư cách pháp nhân, được dự toán kinh phí, có con dấu riêng và tài khoản ngân hàng theo quy định của Nhà nước. Trụ sở của Ban chỉ đạo công nghệ thông tin thành phố gắn chung với trụ sở của Trung tâm Thông tin khoa học, công nghệ thành phố (Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường thành phố) số 79 đường Trương Định, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.- Ban công nghệ thông tinthành phố có nhiệm vụ và quyền hạn :
- Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và các kế hoạch hàng năm về chương trình phát triển công nghệ thông tin của thành phố trình Ủy ban nhân dânthành phố phê duyệt ; trọng tâm là phát triển hạ tầng cơ sở về công nghệ thông tin, phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chánhvà các hoạt động kinh tế xã hội, đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ thông tin, tổ chức sản xuấtkinh doanh về công nghệ thông tin.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình phát triển công nghệ thông tin đã được Ủy ban nhân dânthành phố phê duyệt ; thẩm định, xét duyệt, phân bổ kinh phí cho các đề án, dự án trong danh mục của các sở ngành, quận, huyện.
- Qui hoạch các hệ thống thông tin các cấp, các hệ thống thông tin ngành và liên ngành tại thành phố. Tổ chức thực hiện triển khai các hệ thống thông tin và các mục tiêu trong kế hoạch tổng thể về phát triển công nghệ thông tin tại thành phố.
- Nghiên cứu áp dụng các chính sách, chế độ, quy định liên quan để triển khai thực hiện chương trình quốc gia về công nghệ thông tin của thành phố theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo chương trình quốc gia về công nghệ thông tin của Chính phủ.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp, các tổ chức thực hiện các đề án, dự án, đề tài thuộc chương trình, kế hoạch phát triển công nghệ thông tin đã được duyệt. Được Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các kế hoạch, chương trình phát triển công nghệ thông tin của thành phố. Kiến nghị và đề xuất biện pháp xử lý lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đối với những vấn đề phát sinh vượt quá quyền hạn của Ban chỉ đạo công nghệ thông tin thành phố.
- Được hợp tác quốc tế về phát triển công nghệ thông tin, tổ chức hội thảo khoa học, chuyên đề phù hợp luật pháp hiện hành ; phối hợp với các ngành, các cấp phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức mới về công nghệ thông tin.
Điều 3.- Tổ chức của Ban chỉ đạocông nghệ thông tinthành phố gồm các thành viên :
- Trưởng ban là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dânthành phố.
- Phó Trưởng ban là Giám đốc Sở Khoa học Công nghệ Môi trường TP.
- Phó Trưởng ban là Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạchthành phố.
- Ủy viên Thường trực là Giám đốc Trung tâm Thông tin khoa học, công nghệ thành phố (Sở Khoa học Công nghệ, Môi trường thành phố).
- Các Ủy viên :
+ Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
+ Ban Tổ chức chính quyền thành phố.
+ Viện Kinh tế thành phố.
+ Sở Tài chánh thành phố.
+ Sở Văn hóa thông tin thành phố.
+ Sở Công nghiệp thành phố.
+ Công an thành phố.
+ Bưu điện thành phố.
+ Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố.
Văn phòng của Ban chỉ đạo công nghệ thông tin thành phố là Trung tâm Thông tin khoa học- công nghệ thành phố (Sở Khoa học Công nghệ, Môi trường thành phố). Văn phòng có 2 biên chế chuyên trách gắn với Trung tâm ; kinh phí hoạt động và quỹ lương do ngân sách thành phố đài thọ.
Ban chỉ đạo công nghệ thông tin thành phố được sử dụng mạng cộng tác viên gồm các chuyên viên thuộc các cơ quan nghiên cứu khoa học, các cơ quan về thông tin, viễn thông.
Điều 4.- Trưởng Ban chỉ đạocông nghệ thông tinthành phố có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển công nghệ thông tin của thành phố trong năm 1996 và những năm kế tiếp để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dânthành phố thông qua, đề nghị Ban chỉ đạo chương trình quốc gia về công nghệ thông tin của Chính phủ duyệt và xây dựng qui chế tổ chức và hoạt động của Ban trình Chủ tịch Ủy ban nhân dânthành phố duyệt ban hành.
Điều 5.- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Giám đốc các Sở ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận huyện và các thành viên của Ban chỉ đạo phát triển công nghệ thông tinthành phố có trách nhiệm thi hành quyết định này . –
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
Quyết định 7099/QĐ-UB-NCVX năm 1995 về việc thành lập Ban chỉ đạo phát triển công nghệ thông tin thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 7099/QĐ-UB-NCVX
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/10/1995
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trương Tấn Sang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/10/1995
- Ngày hết hiệu lực: 07/07/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực