Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 707/QĐ-UBND

Quảng Trị, ngày 26 tháng 3 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ ngày 14/6/2018;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ;

Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính;

Căn cứ Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28/12/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai;

Căn cứ Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22/12/2017 của Bộ Tài chính quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường;

Căn cứ Thông tư số 24/2018/TT-BTNMT ngày 15/11/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4166/TTr-STNMT ngày 24/12/2020 và Báo cáo số 738/STNMT-BC ngày 16/3/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số nội dung về quản lý, hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT,TN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Văn Hưng

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 707/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định một số nội dung về quản lý, hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Những nội dung không nêu trong quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Quy định này không áp dụng đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hoạt động đo đạc và bản đồ nhằm mục đích phục vụ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Điều 3. Hệ quy chiếu, hệ tọa độ

Hệ thống số liệu các mạng lưới đo đạc cơ sở và hệ thống các loại bản đồ quy định tại Điều 5 của Quy định này được thiết lập như sau:

1. Thực hiện trên nền bản đồ địa chính: Lập trên hệ quy chiếu và hệ tọa độ Nhà nước VN-2000, kinh tuyến trục 106°15’, múi chiếu 3°. Những công trình đo đạc và bản đồ đã hoàn thành ở hệ quy chiếu và hệ tọa độ HN-72 hoặc hệ tọa độ, độ cao chuyên ngành khác mà có tiếp nối thực hiện phải chuyển kết quả cuối cùng sang hệ quy chiếu và hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục 106°15’, múi chiếu 3°.

2. Thực hiện trên nền bản đồ địa hình: Lập trên hệ quy chiếu và hệ tọa độ Nhà nước VN-2000, kinh tuyến trục 108°, múi chiếu 3°.

Điều 4. Công nghệ đo đạc và thành lập bản đồ

Bản đồ phải được thành lập bằng công nghệ số, sử dụng phần mềm theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và của các Bộ, ngành, địa phương, đảm bảo thuận tiện cho việc lưu trữ, cập nhật, cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ.

Chương II

HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ

Điều 5. Các hoạt động đo đạc và bản đồ

1. Hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản

a) Xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000; thành lập và cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000.

b) Đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính:

Đo đạc, thành lập bản đồ, phục vụ lập hồ sơ địa giới hành chính và đo đạc, cắm mốc địa giới hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

Đo đạc, chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa giới hành chính theo Nghị quyết, Quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; đo đạc phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.

2. Hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành

a) Thiết lập hệ thống số liệu mạng lưới đo đạc cơ sở chuyên ngành.

b) Đo đạc, thành lập bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.

c) Thành lập và hiện chỉnh bản đồ hành chính: Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

d) Đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm.

đ) Đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

e) Xây dựng, vận hành công trình hạ tầng đo đạc chuyên ngành (mốc đo đạc chuyên ngành; trạm định vị vệ tinh chuyên ngành).

g) Khảo sát, đo đạc phục vụ thiết kế, thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.

h) Đo đạc, cắm mốc: Quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, mốc lộ giới giao thông, mốc giới giải phóng mặt bằng, mốc ranh giới tài nguyên khoáng sản và mốc giới các công trình khác theo quy định của Nhà nước.

Điều 6. Lập dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán (gọi tắt là dự án), phương án kỹ thuật

1. Nguyên tắc lập dự án đo đạc và bản đồ:

a) Các công trình, dự án đo đạc và bản đồ phải lập dự án, phương án kỹ thuật gửi các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trước khi thực hiện;

b) Chủ đầu tư sử dụng đơn vị trực thuộc hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện và năng lực được Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ có nội dung khảo sát, lập dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc và bản đồ để lập dự án, lập thiết kế kỹ thuật- dự toán;

c) Việc lập dự toán kinh phí phải dựa trên đơn giá đo đạc và bản đồ do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị và cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; trường hợp chưa có đơn giá để áp dụng, dự toán kinh phí phải lập theo định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và trình Sở Tài chính thẩm định.

2. Căn cứ lập dự án

a) Phạm vi nhiệm vụ của dự án;

b) Các tài liệu trắc địa, bản đồ hiện có, chất lượng tài liệu;

c) Báo cáo khảo sát khu vực dự án về mức độ khó khăn, khả năng sử dụng các tài liệu trắc địa bàn đồ hiện có;

d) Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về đo đạc và bản đồ do các bộ, ngành ban hành;

đ) Đơn giá đo đạc, thành lập bản đồ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;

e) Các văn bản về định mức kinh tế - kỹ thuật và lập dự toán kinh phí về đo đạc và bản đồ do các Bộ, Ngành ban hành.

3. Nội dung của dự án

a) Sự cần thiết phải đo đạc, thành lập bản đồ;

b) Cơ sở pháp lý, các văn bản sử dụng trong thiết kế và thi công;

c) Mục đích, yêu cầu, phạm vi của dự án;

d) Đặc điểm địa hình, tình hình kinh tế xã hội của địa phương nơi thực hiện dự án;

đ) Hiện trạng và khả năng sử dụng tư liệu, tài liệu đo đạc, bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ địa giới hành chính, các tư liệu ảnh và các loại tài liệu, bản đồ khác có liên quan;

e) Thiết kế và giải pháp kỹ thuật từ tổng thể đến chi tiết cho từng hạng mục;

g) Kế hoạch thực hiện;

h) Quy định về công tác kiểm tra nghiệm thu, giao nộp sản phẩm;

i) Tổng hợp các hạng mục công việc, phân loại khó khăn;

k) Dự toán kinh phí.

4. Trường hợp trích đo địa chính thửa đất không phải lập dự án nhưng phải lập phương án thi công và được cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt.

Nội dung chính của phương án thi công bao gồm:

a) Căn cứ lập phương án;

b) Tóm tắt mục tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ, khối lượng công việc;

c) Tóm tắt giải pháp kỹ thuật và tổ chức thực hiện;

d) Kinh phí thực hiện.

Điều 7. Thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán

1. Cơ quan thẩm định

a) Dự án đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách của tỉnh và của các địa phương trong tỉnh:

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định dự án đo đạc và bản đồ địa chính; trường hợp dự án do Sở Tài nguyên và Môi trường làm chủ đầu tư hoặc dự án có hạng mục công trình đo đạc và bản đồ chưa có đơn giá để áp dụng thì Sở Tài chính thẩm định phần dự toán kinh phí.

- Các Sở (như Nội vụ, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn...) chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định dự án đo đạc và bản đồ chuyên ngành; trường hợp dự án do các sở chuyên ngành làm chủ đầu tư hoặc dự án có hạng mục công trình đo đạc và bản đồ chưa có đơn giá để áp dụng thì Sở Tài chính thẩm định phần dự toán kinh phí.

- Kết quả thẩm định là căn cứ để phê duyệt dự án và nghiệm thu thanh quyết toán sản phẩm công trình đo đạc và bản đồ theo quy định.

b) Công trình đo đạc và bản đồ không sử dụng ngân sách nhà nước:

- Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phần dự án đo đạc và bản đồ địa chính, chủ đầu tư tự thẩm định phần dự toán kinh phí.

- Các Sở (như Nội vụ, Giao thông vận tải, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn...) chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phần dự án đo đạc và bản đồ chuyên ngành, chủ đầu tư tự thẩm định phần dự toán kinh phí.

2. Hồ sơ trình thẩm định

a) Tờ trình đề nghị thẩm định của chủ đầu tư;

b) Hồ sơ năng lực tổ chức lập dự án;

c) Báo cáo khảo sát phục vụ công tác lập dự án;

d) Dự án (kèm theo file số);

đ) Các văn bản sử dụng làm căn cứ để lập dự án.

3. Nội dung thẩm định

a) Sự cần thiết thực hiện dự án đo đạc thành lập bản đồ;

b) Tính đầy đủ, khách quan của báo cáo khảo sát;

c) Phạm vi thực hiện và giải pháp kỹ thuật công nghệ;

d) Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về đo đạc và bản đồ;

đ) Việc áp dụng đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng dự toán kinh phí, kết luận về tổng dự toán kinh phí (đối với các dự án đo đạc và bản đồ sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước);

e) Trách nhiệm giao nộp tài liệu.

4. Thời gian thẩm định dự án không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Phê duyệt dự án

a) Các dự án đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước của tỉnh và của các địa phương trong tỉnh: Việc phê duyệt dự án được thực hiện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Các dự án đo đạc và bản đồ không sử dụng ngân sách nhà nước: Việc phê duyệt dự án thuộc thẩm quyền của chủ đầu tư.

6. Kinh phí thẩm định lập nhiệm vụ, dự án

Được tính bằng 10% phần chi phí lập nhiệm vụ, dự án (cụ thể: TKKT-DT hoặc dự án, đề án) được quy định tại tiết a khoản 1 Điều 6 Phụ lục 04 Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22/12/2017 của Bộ Tài chính quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường.

Điều 8. Tổ chức thực hiện dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản đồ

1. Căn cứ vào thiết kế kỹ thuật của dự án hoặc đề án đã được phê duyệt, chủ đầu tư tổ chức lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện và năng lực tham gia thực hiện dự án đo đạc và bản đồ bằng hình thức đấu thầu, đặt hàng hay giao kế hoạch theo quy định của Nhà nước.

2. Cơ quan, tổ chức có đủ năng lực, được Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thì được tham gia thực hiện dự án đo đạc và bản đồ và chỉ được thực hiện những công trình tương ứng với điều kiện và năng lực được cấp phép.

3. Đơn vị thực hiện công trình đo đạc và bản đồ có trách nhiệm tổ chức thi công theo đúng thiết kế kỹ thuật dự án đã được phê duyệt, tuân thủ quy trình, quy phạm, đảm bảo tiến độ thực hiện và chịu sự giám sát, kiểm tra chất lượng của chủ đầu tư, của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ.

Điều 9. Kiểm tra, nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ

1. Kiểm tra chất lượng sản phẩm:

Thực hiện theo quy định tại Điều 10, 11, 12, Thông tư số 24/2018/TT-BTNMT ngày 15/11/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ.

2. Thẩm định, nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm:

a) Thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16, 17, 18 Thông tư số 24/2018/TT-BTNMT ngày 15/11/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ.

b) Cơ quan, tổ chức được Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ có nội dung kiểm tra, nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thì được thực hiện kiểm tra, nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo đề nghị của chủ đầu tư.

c) Cơ quan kiểm tra, nghiệm thu có trách nhiệm ký xác nhận chất lượng, khối lượng vào bản đồ và hồ sơ liên quan; chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về kết quả kiểm tra, nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm.

d) Cơ quan chủ trì thẩm định chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ có trách nhiệm lập văn bản thẩm định gửi cho chủ đầu tư, đơn vị thi công và các cơ quan liên quan làm căn cứ để phê duyệt, thanh toán, quyết toán công trình và đưa sản phẩm vào sử dụng. Trường hợp chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu hoặc việc tính toán khối lượng chưa phù hợp, chủ đầu tư và đơn vị thi công có trách nhiệm kiểm tra, sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện sản phẩm, tính toán lại khối lượng thực hiện.

đ) Các dự án đo đạc và bản đồ, hạng mục đo đạc và bản đồ thuộc các dự án chuyên ngành có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước chỉ được thanh quyết toán theo kết quả thẩm định của cơ quan thẩm định chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ quy định tại quy định này.

e) Những nội dung liên quan không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định pháp luật liên quan hiện hành.

Điều 10. Giao nộp sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành

1. Sau khi có Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ, chủ đầu tư phối hợp với đơn vị thi công giao nộp sản phẩm theo quy định của pháp luật, đồng thời giao nộp một (01) bộ sản phẩm (dạng giấy và dạng số) cho cơ quan lưu trữ của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Điều 17; điểm VIII, IX, X, XI Phụ lục 2, Thông tư số 24/2018/TT-BTNMT ngày 15/11/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ.

Tài liệu giao nộp đối với từng loại bản đồ ngoài quy định tại Điều 10 của quy định này phải được quy định cụ thể trong đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Sản phẩm giao nộp dạng giấy phải được thủ trưởng cơ quan chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị thi công, đơn vị kiểm định chất lượng và các cấp có thẩm quyền liên quan ký tên, đóng dấu xác nhận.

3. Việc giao nộp sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện trong thời hạn ba (03) tháng kể từ khi công trình, dự án đã hoàn thành và phải lập biên bản giao nộp sản phẩm để làm căn cứ quyết toán công trình, dự án.

4. Công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước chỉ được công nhận hoàn thành và được thanh quyết toán kinh phí khi có biên bản bàn giao sản phẩm với cơ quan lưu trữ của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 11. Lưu trữ, cung cấp thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ

1. Cơ quan lưu trữ (Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh) thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cập nhật, lưu trữ, quản lý thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và các thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao; bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin, dữ liệu khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân theo quy định của Nhà nước; xác nhận nguồn gốc hợp pháp của thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ.

2. Thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp phải được sử dụng đúng mục đích khi có yêu cầu cung cấp, không được sao hoặc chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác.

3. Tổ chức, cá nhân phải nộp phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định của pháp luật).

4. Những nội dung liên quan không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định pháp luật liên quan hiện hành.

Chương III

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước

1. Ủy ban nhân dân các cấp

Thực hiện theo Điều 58 Luật Đo đạc và bản đồ.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về Đo đạc và bản đồ trên phạm vi toàn tỉnh và có trách nhiệm:

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản, quy định, quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản đồ theo quy định tại Điều 7 của Quy định này;

c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự án về đo đạc và bản đồ của ngành và địa phương, đảm bảo không chồng chéo với kế hoạch, dự án của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ và của các bộ, ngành khác;

d. Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ trên toàn tỉnh; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp, khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định; Quản lý việc cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định.

đ) Tổ chức xây dựng, điều chỉnh, bổ sung đơn giá đo đạc và bản đồ địa chính, địa hình (theo thẩm quyền) để thống nhất áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh;

e) Thẩm định chất lượng, khối lượng, giá trị các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định tại Điều 9 của Quy định này;

g) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;

h) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ; cập nhật, lưu trữ, công bố và cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và các thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao;

i) Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn về đo đạc và bản đồ phục vụ công tác quản lý tài nguyên và môi trường áp dụng phù hợp với điều kiện của tỉnh;

k) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.

3. Trách nhiệm của các sở, ban ngành quản lý đo đạc và bản đồ chuyên ngành:

a) Căn cứ tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về đo đạc và bản đồ của bộ, ngành chủ quản, xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn về đo đạc và bản đồ chuyên ngành áp dụng phù hợp với điều kiện của tỉnh;

b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, dự án có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành;

c) Tổ chức xây dựng đơn giá đo đạc và bản đồ chuyên ngành để thống nhất áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh;

d) Thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản đồ quy định tại Điều 7 của Quy định này;

đ) Thẩm định chất lượng, khối lượng, giá trị các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.

4. Trách nhiệm của Sở Tài chính:

a) Chủ trì thẩm định đơn giá đo đạc và bản đồ địa chính, địa hình (theo thẩm quyền), đo đạc và bản đồ chuyên ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để thống nhất áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh;

b) Thẩm định dự toán kinh phí các dự án đo đạc và bản đồ thực hiện bàng ngân sách nhà nước khi chưa có đơn giá và các hạng mục công việc chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật để áp dụng.

Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ và pháp luật khác có liên quan khi tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ;

2. Giữ gìn, bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc theo quy định của pháp luật;

3. Không được cản trở hoặc gây khó khăn cho người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về đo đạc và bản đồ;

4. Đề xuất và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản, đình chỉ phát hành hoặc thu hồi: Các ấn phẩm bản đồ có sai sót về việc thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh; sản phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật; sản phẩm bản đồ có nội dung thuộc phạm vi nghiêm cấm theo quy định của Luật Xuất bản.

Điều 14. Thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ

Thực hiện theo Điều 59 Luật Đo đạc và bản đồ.

Điều 15. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được đơn khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm giải quyết theo đúng trình tự thủ tục quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Hướng dẫn thi hành

Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và phối hợp với các đơn vị liên quan thống nhất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2021 quy định một số nội dung về quản lý, hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

  • Số hiệu: 707/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/03/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
  • Người ký: Võ Văn Hưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/03/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản