Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 700/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 17 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC GIAO DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NĂM 2021 CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;

Căn cứ Quyết định số 2047/QĐ-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021;

n cứ Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023;

n cứ Nghị quyết số 278/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI kỳ họp thứ mười sáu về phân bổ dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 461/TTr-STC ngày 16 tháng 12 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giao dự toán thu ngân sách nhà nước, dự toán chi ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố năm 2021 (theo các biểu mẫu đính kèm).

Điều 2. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2021 được giao, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, các xã, phường, thị trấn; theo đó phải bảo đảm các yêu cầu sau:

1. Bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2021 như sau:

- 70% nguồn tăng thu thực hiện năm 2020 (không ktăng thu tiền sử dụng đất) của ngân sách huyện, thị xã, thành phố so với dự toán năm 2020 Ủy ban nhân dân tỉnh giao;

- 50% tăng thu dự toán ngân sách huyện, thị xã, thành phố năm 2021 (không kể tăng thu tiền sử dụng đất) so với dự toán năm 2017 Ủy ban nhân dân tỉnh giao;

- 10% tiết kiệm chi thường xuyên năm 2017 và 10% tiết kiệm chi thường xuyên tăng thêm của năm 2021 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ);

- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2020 còn dư chuyển sang (nếu có);

- Từ một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan, đơn vị.

- 50% phần kinh phí dành ra từ giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính (do thực hiện tinh giảm biên chế và đổi mới, sắp xếp lại bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả) và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập (do thực hiện đi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập).

- Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các địa phương không cân đối dược nguồn theo chế độ quy định để thực hiện các chính sách về tiền lương theo mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng.

Đối với nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất), loại trừ thêm một số khoản thu gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, gồm: thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước.

2. Chủ động bố trí ngân sách huyện, thị xã, thành phố, nguồn kinh phí ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ và nguồn cải cách tiền lương của địa phương sau khi đã bảo đảm nhu cầu cải cách tiền lương để thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội theo quy định. Căn cứ kết quả thực hiện, các huyện, thị xã, thành phố có báo cáo gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Bộ Tài chính và cấp có thẩm quyền bố trí dự toán ngân sách năm sau để các địa phương có nguồn triển khai thực hiện.

3. Các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Bảo đảm dành tối thiểu 10% tổng số thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để đầu tư cho công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính thường xuyên theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013; phần vốn 10% tổng số thu từ tiền sử dụng đất (sau khi chi bồi thường, htrợ tái định cư và chi phí khác có liên quan) các huyện, thị xã, thành phố nộp về tỉnh để đầu tư cho dự án tổng thể xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính tỉnh Gia Lai.

Năm 2021, vốn điều lệ của Quỹ phát triển đất đã đảm bảo, nên các huyện, thị xã, thành phố không thực hiện việc trích nộp 30% thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất về Quỹ phát triển đất mà để lại đầu tư cơ sở hạ tầng của địa phương.

Đối với nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất (sau khi hoàn trả kinh phí bi thường, giải phóng mặt bằng) trên địa bàn xã được để lại 80% cho ngân sách xã để thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XI kỳ họp thứ Hai về ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho thời kỳ 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

4. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021; giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách và hướng dẫn cho cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp mình phê duyệt dự toán thu, chi năm 2021 trước ngày 31/12/2020; đồng thời, báo cáo về Sở Tài chính kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách chậm nhất 5 ngày sau khi được Hội đồng nhân dân quyết định để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3.

1. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đúng các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 và các văn bản của trung ương, địa phương quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; bố trí, sử dụng kinh phí chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; chủ động bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ công tác trong năm, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao; đồng thời, thực hiện đầy đủ chế độ công khai ngân sách theo quy định.

2. Giao Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thông báo chi tiết nhiệm vụ thu, chi ngân sách. Hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thị xã, thành phố triển khai chi tiết dự toán ngân sách năm 2021 theo các quy định của Trung ương và địa phương.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4;
- VP Chính phủ (b/c);
- Bộ TC, Bộ KHĐT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đ/c CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Ngọc Thành

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 700/QĐ-UBND năm 2020 về giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2021 cho các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Gia Lai

  • Số hiệu: 700/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/12/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Võ Ngọc Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản