Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 14 tháng 02 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29/11/2005;
- Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Căn cứ Công văn số 2823/BTC-TTr ngày 03/3/2011 của Bộ Tài chính về việc triển khai công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2011 và giai đoạn 2011-2015;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 229/STC-NS ngày 08/02/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao để xây dựng kế hoạch cụ thể hóa chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của ngành, địa phương, đơn vị mình và triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
Giao Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính theo đúng thời gian quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2012-2015 TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định 70/QĐ-UBND ngày 14/02/2012 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Thông tư số 76/2006/TT-BTC ngày 22/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ; Để góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2012 - 2015 với một số nội dung cơ bản sau:
- Tiếp tục ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng lãng phí trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý để tập trung cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao ý thức và hành động thiết thực trong việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đổi mới mọi hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương và tiêu dùng của nhân dân trong đời sống xã hội.
- Định hướng cho các ngành, các địa phương, các đơn vị xây dựng kế hoạch hàng năm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức và nhân dân trong tỉnh.
- Thực hiện chương trình hành động thực hành tiết kiệm chống lãng phí được tiến hành một cách đồng bộ trong toàn tỉnh. Đồng thời phải xác định thành nhiệm vụ thường xuyên và là trách nhiệm xuyên suốt của các cơ quan, địa phương, đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Các ngành, các cấp, đơn vị, địa phương cần cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Qua đó làm cho mọi công dân hiểu rõ ý nghĩa thiết thực của việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo được ý thức tự giác ở mỗi cá nhân thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm góp phần thúc đẩy tiến trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện ngay và có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí làm tiền đề cho những năm tiếp theo.
B. NỘI DUNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM.
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các đoàn thể, quần chúng có trách nhiệm thường xuyên tổ chức học tập, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương, Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, của các ngành, các cấp, các đơn vị đến từng cán bộ, công chức, viên chức, các đoàn viên, hội viên và nhân dân thuộc cấp mình quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, có những hành động và việc làm cụ thể để tạo sự chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, năng suất, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Các địa phương, đơn vị lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức thích hợp có hiệu quả để thực hiện tuyên truyền.
2. Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và của các địa phương cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; kịp thời nêu gương người tốt, việc tốt, kịp thời phê phán các cơ quan, đơn vị tổ chức, cá nhân có biểu hiện vi phạm, gây thất thoát lãng phí.
3. Tăng cường công tác giáo dục phẩm chất đạo đức lối sống cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân. Triển khai có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính trong quản lý nhà nước, chế độ một cửa, …
1. Các sở, ban, ngành; các tổ chức đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng quản lý nhà nước được giao, tập trung rà soát các tiêu chuẩn quản lý, định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính thuộc lĩnh vực ngành mình, tổng hợp trình cấp thẩm quyền điều chỉnh, ban hành bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế của từng đơn vị, địa phương để làm cơ sở tổ chức hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thực hiện. Trong đó cần đặc biệt tập trung vào các lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; quản lý tài chính tại các doanh nghiệp nhà nước...
Giao Giám đốc các Sở: Kế hoạch Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Lao động, Thương binh và Xã hội, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Tài chính và Thanh tra tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để chủ trì phối hợp Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ trên trong lĩnh vực do cơ quan mình quản lý.
2. Việc đề xuất xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các định mức tiêu chuẩn chế độ phải phù hợp nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và khả năng ngân sách địa phương.
1. Thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được Nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân ban hành theo Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ đã được Bộ Tài chính hướng dẫn.
2. Các Sở, Ban, đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai đã được UBND tỉnh hướng dẫn tại Công văn số 58/UBND-TC ngày 10/01/2011 về thực hiện công khai đối với các cấp ngân sách và chế độ báo cáo; thực hiện Quy chế phối hợp trong việc xử lý, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra, cảnh sát điều tra về tài chính ngân sách theo Quyết định số 3251/QĐ-BTC ngày 22/12/2009 của Bộ Tài chính.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải thực hiện công khai đúng quy định của pháp luật; Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công của cơ quan, đơn vị mình, trong đó quy định cụ thể vai trò giám sát của cán bộ, công chức và các tổ chức đoàn thể.
4. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc quy định của Nhà nước về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng quy chế giám sát của công dân, các tổ chức đoàn thể ở cơ sở trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của Nhà nước.
IV. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một nội dung của kế hoạch thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị, là biện pháp để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Tiếp tục tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm theo chủ trương của Trung ương và của tỉnh nhằm đảm bảo thực hiện đúng các chế độ quy định và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;
- Các Chương trình mục tiêu Quốc gia;
- Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng trang thiết bị làm việc;
3. Thanh tra các sở, ban, ngành thực hiện công tác thanh tra theo trọng tâm, trọng điểm và định kỳ có tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Tài chính) kết quả thanh tra việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Các đơn vị, địa phương trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình có biện pháp chỉ đạo xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra những năm qua.
5. Kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật, công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí tiền của, tài sản, ngân sách nhà nước; lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên… và việc xử lý các hành vi vi phạm đó. Đối với các trường hợp vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý của cấp mình thì đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời theo quy định.
6. Xử lý dứt điểm các sai phạm phát hiện sau thanh tra, nhất là những vụ mang tính nghiêm trọng, bị truy cứu trách nhiệm hình sự (nếu có).
V. Những nội dung, lĩnh vực chủ yếu thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện trong tất cả các khâu: Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước.
- Thủ trưởng các đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước được giao theo các quy định hiện hành của cơ quan nhà nước.
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước; đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, tiếp tục chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của Chính phủ. Mở rộng và đẩy mạnh thực hiện chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa đối với các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
- Đối với lĩnh vực khoa học - công nghệ: Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế đấu thầu, tuyển chọn cơ quan, tổ chức cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Riêng đối với các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được Nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí thì thực hiện theo cơ chế khoán kinh phí đối với phần kinh phí do ngân sách nhà nước cấp. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo và đề xuất UBND tỉnh xử lý những vấn đề liên quan đến tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trong nghiên cứu khoa học.
- Tổ chức rà soát, bảo đảm các điều kiện để thực hiện các chương trình mục tiêu theo đúng tiến độ quy định và có hiệu quả; nên tổ chức lồng ghép các chương trình có cùng tính chất, thực hiện trên cùng một địa bàn; giảm chi phí quản lý chương trình, chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương trình cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện nội dung này.
- Thực hiện mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và quy định cụ thể tại Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 94/TT-BTC ngày 09/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các cơ quan đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước khi tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung triển khai công việc liên quan để nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi tiếp khách, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định.
- Chống lãng phí trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản là nội dung trọng tâm, do vậy yêu cầu tất cả các cơ quan, đơn vị, địa phương, các chủ đầu tư phải thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả; đối với các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư hiện hành của Nhà nước, đầu tư tập trung, không dàn trải; cần xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân để thất thoát, lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư.
Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện.
- Thực hiện việc rà soát lại danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch, ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ dự án đầu tư không có trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu tư, chưa cân đối đủ nguồn vốn, không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của quy chế quản lý đầu tư xây dựng.
- Việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phải tập trung, tránh dàn trải và bảo đảm đúng thời gian quy định của pháp luật, bố trí vốn đầu tư cho các cơ quan, đơn vị, địa phương phải bảo đảm theo trình tự ưu tiên sau:
(1) Thanh toán trả nợ khối lượng dự án của các năm trước và các dự án đã hoàn thành quyết toán vốn đầu tư, trả nợ vốn tín dựng ưu đãi, thu hồi những khoản đã ứng thực hiện những năm trước, bảo đảm xử lý dứt điểm nợ đối với dự án đầu tư.
(2) Vốn đối ứng cho các dự án ODA, các dự án cấp bách phòng, chống thiên tai, dịch bệnh phát sinh bất thường.
(3) Các dự án đầu tư chuyển tiếp theo đúng tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(4) Các dự án khởi công mới khi có đủ điều kiện thủ tục đầu tư.
Đối với các trường hợp đã bố trí, phân bổ vốn đầu tư nhưng chưa thật sự cần thiết hoặc sử dụng chưa đúng quy định thì cần có biện pháp điều chỉnh, thu hồi, đồng thời có kế hoạch bố trí, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, mang lại hiệu quả hơn.
- Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn Ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng; tuyên truyền, hướng dẫn và vận động các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng thực hiện tốt các quy định về tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình của địa phương, bảo đảm nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng cơ bản theo quy định; rà soát điều kiện năng lực của các chủ thể tham gia xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới kiểm định chất lượng xây dựng trên địa bàn, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng.
3. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ.
- Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích.
- Các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi quản lý của mình thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng mục đích, tiêu chuẩn quy định.
- Đối với việc xây dựng trụ sở mới, phải tuân thủ theo quy định về tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp (Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 32/2004/QĐ-BTC ngày 06/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
- Tuyệt đối không được dùng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ để cho thuê, sang nhượng, chia cho cán bộ làm nhà ở hoặc chuyển đổi cho đối tượng khác không đúng thẩm quyền.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước thực hiện rà soát diện tích sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bảo toàn quỹ đất được giao, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện bố trí sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh theo nguyên tắc: Thu hồi diện tích trụ sở làm việc sử dụng không đúng mục đích được giao, thực hiện điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
- Các sở, ban, ngành, các địa phương được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm kiểm tra, rà soát lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, rừng, khoáng sản..., ban hành các quy chế, quy định về sử dụng, tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Tổ chức công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện đã được cấp thẩm quyền xét duyệt đúng quy định; khẩn trương chỉ đạo việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản chi tiết cho từng xã, phường, thị trấn nhằm tăng cường công tác kiểm tra, quản lý chặt chẽ các nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
- Đối với các cơ sở sản xuất, các công ty, xí nghiệp sản xuất công nghiệp cần thay đổi dây chuyền, công nghệ sản xuất cũ kỹ, lỗi thời, lạc hậu, hao tốn nhiều nhiên liệu bằng công nghệ tiên tiến sử dụng ít nhiên liệu và thải ra chất ít ô nhiễm, giảm được chi phí xử lý môi trường, tiết kiệm nhiên liệu. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên; phát triển công nghệ sạch, năng lượng có thể tái tạo được, đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi trường sinh thái.
5. Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước.
- Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức cần thực hiện tốt nội dung: Đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở quy hoạch của các địa phương, đơn vị, gắn liền với việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trước mắt và lâu dài; tránh tình trạng đào tạo tràn lan, gây lãng phí thời gian và ngân sách nhà nước. Cần kết hợp các hình thức đào tạo cho phù hợp với từng đối tượng cán bộ, trên cơ sở đó thực hiện việc bố trí, sử dụng cán bộ đúng chuyên môn, ngành nghề được đào tạo.
- Tiến hành rà soát, xem xét lại các quy định về đào tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước nếu chưa phù hợp thực tế thì sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện; không để xảy ra tình trạng mất cân đối giữa đào tạo với sử dụng, tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo không phát huy hết năng lực, sở trường, gây lãng phí thời gian, nguồn lực lao động.
- Các cơ quan đơn vị, địa phương tiến hành rà soát lại các quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, từ đó sử dụng hợp lý và có hiệu quả đội ngũ lao động hiện có; thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực, không đáp ứng yêu cầu chuyên môn và vi phạm pháp luật; phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh phát động phong trào “Tám giờ làm việc có chất lượng, hiệu quả” trong cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật, giờ giấc làm việc.
- Các cơ quan, đơn vị tổ chức nhà nước phải tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động, đặc biệt là các quy định về sử dụng thời gian lao động.
6. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại công ty nhà nước.
- Các công ty, doanh nghiệp nhà nước phải tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao; tăng cường giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại công ty nhà nước.
- Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các công ty nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí tiền vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên, trong đó đặc biệt lưu ý đối với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
7. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
- Cùng với công tác tuyên truyền thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, các ngành, các cấp cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Qua đó làm cho mọi công dân hiểu rõ ý nghĩa thiết thực của việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên tất cả các lĩnh vực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh.
- Triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn, xóm, tổ dân phố; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, phê phán các biểu hiện xa hoa, lãng phí trong xã hội; kịp thời biểu dương, khích lệ và phổ biến rộng rãi những nhân tố mới, nêu gương điển hình tiên tiến trong việc thực hành tiết kiệm trên các mặt sản xuất và đời sống.
- Nội dung thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được lồng ghép vào nội dung cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, xem đây là một tiêu chí, điều kiện quan trọng cần thiết để xét công nhận các đối tượng đạt tiêu chuẩn văn hóa nhằm nâng cao chất lượng toàn diện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên từng địa bàn dân cư.
- Các đoàn thể, các hội nghề nghiệp, các tổ chức tích cực tuyên truyền phổ biến khoa học kỹ thuật, khuyến khích và hướng dẫn quần chúng áp dụng các giải pháp tối ưu nhằm giảm thiểu chi phí trong sản xuất và đời sống, nâng cao hiệu quả, hiệu suất trong hoạt động kinh tế - xã hội. Thực hiện nghiêm túc chủ trương của Chính phủ về tiết kiệm trong việc sử dụng các loại nhiên liệu và năng lượng, nhất là điện năng.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Kiên quyết đấu tranh xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, phô trương hình thức gây lãng phí trong tổ chức đám cưới, đám tang và lễ hội.
- Các cơ quan thông tin đại chúng cần có chuyên mục thường xuyên phản ảnh kết quả thực hiện chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ trong các tầng lớp nhân dân; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải thực hiện việc công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về: Sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao; mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi… và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị.
- Các Sở, Ban, đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai trong các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính. UBND các cấp phải tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để báo cáo HĐND cùng cấp tại các kỳ họp.
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thành lập Ban Chỉ đạo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cấp mình để triển khai thực hiện. Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp mình chỉ đạo, triển khai thực hiện và kiểm tra, đôn đốc các ngành các cấp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và các doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh có trách nhiệm tổ chức quán triệt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xây dựng Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của ngành, địa phương mình; đồng thời chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể và chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi mình quản lý.
Việc xây dựng Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2012 - 2015 phải đảm bảo có mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể để phấn đấu thực hiện tốt việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo sự chuyển biến tích cực từ bộ máy nhà nước đến quần chúng nhân dân. Quy định cụ thể thời gian thực hiện, hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc. Đồng thời để những nội dung của chương trình được triển khai đồng bộ, kịp thời nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị tổ chức xây dựng Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2012 - 2015; đồng thời theo dõi, đề xuất và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Chương trình này một cách có hiệu quả.
3. Hằng năm các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan tổ chức, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước tiến hành đánh giá, tổng kết Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của ngành mình, cấp mình, đơn vị mình để đánh giá những mặt làm được, những hạn chế, rút ra nguyên nhân, bài học và giải pháp khắc phục; đồng thời biểu dương, khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định về Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan tổ chức đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định sau:
Báo cáo định kỳ hàng quý gửi trước ngày 12 của tháng đầu quý sau; báo cáo năm gửi trước ngày 12 tháng 9 hàng năm (theo mẫu biểu báo cáo ban hành kèm theo Quyết định này). Báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi Sở Tài chính để tổng hợp.
5. Giao Giám đốc Sở Tài chính theo dõi toàn diện các nội dung quy định trong Chương trình hành động này; thường xuyên đôn đốc việc thực hiện của các sở, ban, đơn vị liên quan đã được phân công, báo cáo và đề xuất kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, điều chỉnh các nội dung liên quan đến Chương trình hành động này theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp với thực tế phát sinh. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, đề nghị các các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước thường xuyên phản ảnh những khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền về Sở Tài chính để tổng hợp và đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý, tháo gỡ kịp thời./.
TÊN CƠ QUAN LẬP BÁO CÁO
KẾT QUẢ CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Kỳ báo cáo: . . .(Quý, năm) . . .
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 14/02/2012 của UBND tỉnh)
STT | Nội dung | Đơn vị tính | Tổng cộng | Số liệu năm trước (từ 01/9 đến 31/12) | Số liệu năm báo cáo | Ghi chú | |||
Cộng | Quý I | Quý II | Quý III (từ 01/7 đến 31/8) | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 = 5+6 | 5 | 6=7+8+9 | 7 | 8 | 9 | 10 |
I | TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (NSNN) |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán NSNN |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Dự toán lập sai chế độ, sai đối tượng, sai tiêu chuẩn, định mức | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
1.2 | Số tiền tiết kiệm dự toán chi thường xuyên theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
1.3 | Số tiền vi phạm đã xử lý, cắt giảm dự toán | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
1.4 | Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Sử dụng và thanh quyết toán NSNN |
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Tiết kiệm chi quản lý hành chính |
|
|
|
|
|
|
| Số tiền tiết kiệm xác định trên cơ sở dự toán được duyệt; mức khoán chi được duyệt |
| Tiết kiệm văn phòng phẩm | triệu đồng |
|
|
|
|
|
| |
| Tiết kiệm cước phí thông tin liên lạc | triệu đồng |
|
|
|
|
|
| |
| Tiết kiệm sử dụng điện | triệu đồng |
|
|
|
|
|
| |
| Tiết kiệm xăng, dầu | triệu đồng |
|
|
|
|
|
| |
| Tiết kiệm nước sạch | triệu đồng |
|
|
|
|
|
| |
| Tiết kiệm công tác phí | triệu đồng |
|
|
|
|
|
| |
| Tiết kiệm trong tổ chức hội nghị, hội thảo | triệu đồng |
|
|
|
|
|
| |
| Tiết kiệm chi tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, kỷ niệm | triệu đồng |
|
|
|
|
|
| |
| Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện thông tin, liên lạc | triệu đồng |
|
|
|
|
|
| |
2.2 | Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa phương tiện đi lại (ô tô, mô tô, xe gắn máy) |
|
|
|
|
|
|
| |
| Số tiền sửa chữa, mua mới phương tiện đi lại | triệu đồng |
|
|
|
|
|
| |
| Kinh phí tiết kiệm được |
|
|
|
|
|
|
| |
| Thẩm định, phê duyệt dự toán | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh… | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| Thương thảo hợp đồng | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
| Tiết kiệm so với dự toán, định mức, tiêu chuẩn hoặc mức khoán chi được duyệt |
2.3 | Tiết kiệm do thực hiện cơ chế khoán chi, giao quyền tự chủ cho cơ quan, tổ chức | triệu đồng |
|
|
|
|
|
| |
2.4 | Tiết kiệm kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia | triệu đồng |
|
|
|
|
|
| |
2.5 | Tiết kiệm kinh phí nghiên cứu khoa học, công nghệ | triệu đồng |
|
|
|
|
|
| |
3 | Sử dụng, quyết toán NSNN lãng phí, sai chế độ |
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Tổng số cơ quan, tổ chức sử dụng NSNN | đơn vị |
|
|
|
|
|
|
|
3.2 | Số lượng cơ quan, tổ chức sử dụng NSNN lãng phí, sai chế độ đã phát hiện được | đơn vị |
|
|
|
|
|
|
|
3.3 | Số tiền vi phạm đã xử lý, thu hồi | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
4 | Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
II | ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NSNN, TIỀN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Số lượng dự án chưa cần thiết đã cắt giảm | dự án |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Số kinh phí tiết kiệm được | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| - Thẩm định, phê duyệt dự án, tổng dự toán | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| - Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh… | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| - Thực hiện đầu tư, thi công | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| - Thẩm tra, phê duyệt quyết toán | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
3 | Số vốn chậm giải ngân so với kế hoạch | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
4 | Các dự án thực hiện chậm tiến độ | dự án |
|
|
|
|
|
|
|
5 | Các dự án hoàn thành không sử dụng được hoặc có vi phạm pháp luật bị đình chỉ, huỷ bỏ |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số lượng | dự án |
|
|
|
|
|
|
|
| Giá trị đầu tư phải thanh toán | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
6 | Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
III | QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC, NHÀ CÔNG VỤ CỦA CƠ QUAN SỬ DỤNG NSNN, CÔNG TRÌNH PHÚC LỢI CÔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Trụ sở làm việc |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Tổng diện tích trụ sở hiện có đầu kỳ | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
1.2 | Diện tích trụ sở tăng thêm do xây dựng, mua mới, nhận điều chuyển | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
1.3 | Diện tích trụ sở giảm do thanh lý, điều chuyển, sắp xếp lại | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
1.4 | Diện tích trụ sở sử dụng sai mục đích, sai tiêu chuẩn, chế độ | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
1.5 | Diện tích trụ sở sử dụng sai chế độ đã xử lý | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
1.6 | Số tiền xử lý vi phạm, thanh lý trụ sở thu được | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Nhà công vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Tổng diện tích nhà công vụ hiện có đầu kỳ | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
1.2 | Diện tích nhà công vụ tăng thêm do xây dựng, mua mới, nhận điều chuyển | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
1.3 | Diện tích nhà công vụ giảm do thanh lý, điều chuyển, sắp xếp lại | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
1.4 | Diện tích nhà công vụ sử dụng sai mục đích, sai tiêu chuẩn, chế độ | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
1.5 | Diện tích trụ sở sử dụng sai chế độ đã xử lý | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
1.6 | Số tiền xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng trụ sở | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
3 | Phương tiện đi lại ( ô tô, mô tô, xe gắn máy) |
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Số lượng phương tiện hiện có đầu kỳ | chiếc |
|
|
|
|
|
|
|
3.2 | Số lượng phương tiện tăng thêm trong kỳ (mua mới, nhận điều chuyển) | chiếc |
|
|
|
|
|
|
|
3.3 | Số lượng phương tiện giảm trong kỳ (thanh lý, điều chuyển) | chiếc |
|
|
|
|
|
|
|
3.4 | Số lượng phương tiện sử dụng sai mục đích, sai tiêu chuẩn, chế độ | chiếc |
|
|
|
|
|
|
|
3.5 | Số tiền xử lý vi phạm về sử dụng phương tiện đi lại | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
4 | Tài sản khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1 | Số lượng các tài sản khác được thanh lý, sắp xếp, điều chuyển, thu hồi | tài sản |
|
|
|
|
|
|
|
4.2 | Số lượng tài sản trang bị, sử dụng sai mục đích, sai chế độ phát hiện được | tài sản |
|
|
|
|
|
|
|
4.3 | Số tiền xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
5 | Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
IV | QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Quản lý, sử dụng đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Diện tích đất sử dụng sai mục đích, bỏ hoang hóa, có vi phạm pháp luật | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
1.2 | Diện tích đất sử dụng sai mục đích, vi phạm pháp luật, bỏ hoang hóa đã xử lý, thu hồi | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
1.3 | Số tiền xử phạt, xử lý vi phạm thu được | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
1.4 | Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Số lượng vụ việc vi phạm trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên | vụ |
|
|
|
|
|
|
|
2.2 | Số tiền xử phạt, xử lý vi phạm thu được | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
3 | Các dự án tái chế, tái sử dụng tài nguyên, sử dụng năng lượng tái tạo được |
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Số lượng dự án mới hoàn thành đưa vào sử dụng | dự án |
|
|
|
|
|
|
|
3.2 | Số tiền dự kiến tiết kiệm được theo dự án được duyệt | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
3.3 | Năng lượng, tài nguyên dự kiến tiết kiệm được theo dự án được duyệt |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
V | TRONG ĐÀO TẠO, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ THỜI GIAN LAO ĐỘNG, CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG KHU VỰC NHÀ NƯỚC |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Số lượng vụ việc vi phạm trong quản lý, đào tạo, sử dụng lao động, thời gian lao động | vụ |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Số tiền xử lý vi phạm thu được | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
3 | Số lượng thủ tục hành chính không cần thiết đã cắt giảm | thủ tục |
|
|
|
|
|
|
|
| (Nêu danh mục chi tiết các thủ tục hành chính đã cắt giảm và đánh dấu ( X ) vào cột tương ứng thời điểm cắt giảm) |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
VI | QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tiết kiệm chi phí, giá thành sản xuất kinh doanh |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Tiết kiệm nguyên, vật liệu | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
1.2 | Tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| Tiết kiệm điện | Kw/h |
|
|
|
|
|
|
|
| Tiết kiệm xăng, dầu | Tấn (lít) |
|
|
|
|
|
|
|
1.3 | Tiết kiệm chi phí quản lý | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
1.4 | Tiết kiệm do áp dụng khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Quản lý đầu tư xây dựng |
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Tổng số dự án đầu tư, xây dựng đang thực hiện | dự án |
|
|
|
|
|
|
|
2.2 | Số lượng dự án thực hiện đúng tiến độ, có hiệu quả | dự án |
|
|
|
|
|
|
|
| Chi phí đầu tư tiết kiệm được |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thẩm định, phê duyệt dự án, tổng dự toán | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh… | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| Thực hiện đầu tư, thi công | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| Thẩm tra, phê duyệt quyết toán | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
2.4 | Lãng phí, vi phạm, thất thoát vốn |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số lượng dự án chậm tiến độ, có lãng phí, vi phạm pháp luật | dự án |
|
|
|
|
|
|
|
| Số tiền bị thất thoát, lãng phí, vi phạm pháp luật | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
2.5 | Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Sử dụng các nguồn kinh phí được cấp từ NSNN |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số tiền tiết kiệm được | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| Số tiền chậm giải ngân, quyết toán so với thời hạn được duyệt | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| Số tiền sử dụng sai chế độ, lãng phí | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
4 | Mua sắm tài sản, phương tiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1 | Mua sắm, trang bị xe ô tô con |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số lượng xe đầu kỳ | chiếc |
|
|
|
|
|
|
|
| Số lượng xe tăng trong kỳ (mua mới) | chiếc |
|
|
|
|
|
|
|
| Số tiền mua mới xe ô tô trong kỳ | chiếc |
|
|
|
|
|
|
|
| Số lượng xe giảm trong kỳ (thanh lý, chuyển nhượng) | chiếc |
|
|
|
|
|
|
|
| Số tiền thu hồi do thanh lý, chuyển nhượng | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
4.2 | Trang bị xe ô tô con sai tiêu chuẩn, chế độ | chiếc |
|
|
|
|
|
|
|
| Số lượng xe mua sắm, trang bị sai chế độ | chiếc |
|
|
|
|
|
|
|
| Số tiền mua xe trang bị sai chế độ | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
5 | Nợ phải thu khó đòi |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số đầu kỳ | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| Số cuối kỳ | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
6 | Vốn chủ sở hữu |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số đầu năm | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| Số cuối kỳ | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
VII | TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THANH TRA, KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THTK,CLP |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra liên quan đến THTK,CLP đã triển khai, thực hiện | cuộc |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra liên quan đến THTK,CLP đã hoàn thành | cuộc |
|
|
|
|
|
|
|
3 | Số lượng cơ quan, tổ chức được thanh tra, kiểm tra | đơn vị |
|
|
|
|
|
|
|
4 | Số lượng cơ quan, tổ chức có lãng phí, vi phạm pháp luật về THTK,CLP phát hiện được | đơn vị |
|
|
|
|
|
|
|
5 | Tổng giá trị tiền, tài sản bị lãng phí, sử dụng sai chế độ phát hiện được qua thanh tra, kiểm tra, giám sát | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
6 | Giá trị tiền, tài sản lãng phí, vi phạm đã xử lý, thu hồi | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
7 | Số lượng người bị xử lý do gây lãng phí hoặc vi phạm pháp luật về THTK,CLP | người |
|
|
|
|
|
|
|
7.1 | Xử lý hành chính, kỷ luật | người |
|
|
|
|
|
|
|
7.2 | Xử lý hình sự | người |
|
|
|
|
|
|
|
* CHÚ THÍCH:
1. Số liệu báo cáo hàng Quý cập nhật vào cột tương ứng; số liệu báo cáo Năm phản ánh vào cột (4) là số liệu tổng hợp từ ngày 01/9 năm trước đến ngày 31/8 năm báo cáo.
2. Cơ quan lập báo cáo căn cứ thực tế công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phạm vi trách nhiệm quản lý được giao để tổng hợp số liệu theo các mục tương ứng trong cột (2) "Nội dung" và các cột tương ứng với kỳ báo cáo.
3. Việc xác định số liệu về tiết kiệm, lãng phí, vi phạm căn cứ trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Luật Thực hành, tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật; các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN |
- 1Chỉ thị 39/CT-UBND năm 2007 về tổ chức đón Tết Nguyên đán mậu tý năm 2008 và bình ổn giá, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Chỉ thị 36/CT-UBND năm 2009 về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 3Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 4Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2013 về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Quyết định 434/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 68/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 6Thông tư 76/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 68/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 94/2006/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 170/2006/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 147/1999/QĐ-TTg quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Quyết định 32/2004/QĐ-BTC quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 39/CT-UBND năm 2007 về tổ chức đón Tết Nguyên đán mậu tý năm 2008 và bình ổn giá, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 14Chỉ thị 36/CT-UBND năm 2009 về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 15Công văn 2823/BTC-TTr triển khai công tác Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 16Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 18Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2013 về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Bình Định ban hành
- 19Quyết định 434/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 20Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Quảng Nam ban hành
Quyết định 70/QĐ-UBND năm 2012 về chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2012-2015 do tỉnh Bình Định ban hành
- Số hiệu: 70/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/02/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Hồ Quốc Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra