- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn
- 3Thông tư 116/2006/TT-BNN hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư 01/2007/TT-BCN hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú do Bộ Công nghiệp ban hành
- 5Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/2010/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 29 tháng 6 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT CÔNG NHẬN LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN, THỢ GIỎI, NGƯỜI CÓ CÔNG ĐƯA NGHỀ VÀO PHÁT TRIỂN Ở NÔNG THÔN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 20/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Thông tư số 01/2007/TT-BCN, ngày 11/01/2007 của Bộ Công nghiệp nay là Bộ Công Thương về hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 228/TTr-SCT ngày 12 tháng 5 năm 2010,
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
XÉT CÔNG NHẬN LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN, THỢ GIỎI, NGƯỜI CÓ CÔNG ĐƯA NGHỀ VÀO PHÁT TRIỂN Ở NÔNG THÔN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2010/QĐ-UBND ngày 29/6/2010 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Quy chế này quy định tiêu chuẩn; trình tự, hồ sơ xét công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống và xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang.
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú thực hiện theo Thông tư số 01/2007/TT-BCN, ngày 11/01/2007 của Bộ Công nghiệp nay là Bộ Công Thương về hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú.
Quy chế này áp dụng đối với các làng có nghề; công dân Việt Nam đang thường trú tại tỉnh Bắc Giang; người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn không nhất thiết đang thường trú tại tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Nguyên tắc xét công nhận, xét tặng
1. Công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống và tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn chỉ công nhận và tặng 01 lần, không truy tặng.
2. Khi xét tặng danh hiệu nghệ nhân không đạt tiêu chuẩn, nhưng đủ tiêu chuẩn thợ giỏi, thì Hội đồng xét tặng cấp tỉnh xét tặng danh hiệu thợ giỏi mà không phải tiến hành xét lại ở cấp cơ sở.
3. Khi xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang, trường hợp một người đạt tiêu chuẩn từ 2 danh hiệu trở lên thì thực hiện như sau:
a) Đạt tiêu chuẩn nghệ nhân và người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn (cùng hoặc khác ngành nghề) thì xét tặng cả hai danh hiệu.
b) Đạt tiêu chuẩn thợ giỏi và người có công đưa nghề vào phát triển ngành nghề nông thôn (cùng hoặc khác ngành nghề) thì xét tặng cả hai danh hiệu.
c) Đạt tiêu chuẩn người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn ở các nghề khác nhau thì xét tặng danh hiệu ở các nghề.
d) Đạt tiêu chuẩn nghệ nhân và thợ giỏi cùng một nghề thì xét tặng một danh hiệu cao nhất, hai nghề khác nhau thì xét tặng cả hai danh hiệu.
Điều 4. Tiêu chuẩn làng nghề, làng nghề truyền thống
Thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 mục I phần II của Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, gương mẫu, thực sự là tấm gương sáng cho đồng nghiệp noi theo.
2. Có thâm niên trong nghề từ 10 năm trở lên, có kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp điêu luyện, có khả năng sáng tác, thiết kế mẫu ít nhất một sản phẩm đạt trình độ nghệ thuật cao.
3. Có công đóng góp phát triển nghề, giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề.
4. Là thợ giỏi tiêu biểu được mọi người trong nghề và nhiều người khác tôn vinh, thừa nhận.
5. Có sản phẩm đạt huy chương trong các cuộc thi hội chợ, triển lãm quốc gia hoặc quốc tế. Những người không có điều kiện tham gia các cuộc thi hội chợ, triển lãm thì phải có 05 sản phẩm đạt trình độ nghệ thuật và giá trị kinh tế cao được Hội đồng cấp cơ sở thừa nhận.
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, gương mẫu, được những người trong nghề cùng làm việc thừa nhận.
2. Là thợ lành nghề tiêu biểu, có thâm niên trong nghề từ 05 năm trở lên, có kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp giỏi ở từng công đoạn để sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh, hoặc sản xuất hoàn chỉnh một sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối mà người thợ bình thường không làm được.
3. Đoạt giải trong các cuộc thi tay nghề, thợ giỏi. Những người không có điều kiện tham gia thi tay nghề, thợ giỏi thì phải có ít nhất một sản phẩm đạt trình độ kỹ thuật cao, được tập thể cùng làm việc nhất trí suy tôn và Hội đồng cấp cơ sở thừa nhận.
Điều 7. Tiêu chuẩn người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
2. Là nghệ nhân, thợ giỏi, doanh nhân, chủ cơ sở, người quản lý doanh nghiệp có công đưa nghề, truyền nghề, dạy nghề và phát triển nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
3. Nghề đưa vào phát triển ở nông thôn là nghề mà ở tỉnh, huyện, xã từ trước đến nay chưa có, hoặc nghề truyền thống trước đây ở địa phương đã có nhưng bị mai một nay được khôi phục; nghề đó mang lại thu nhập mới cho người dân địa phương và đã hoạt động ổn định từ 03 (ba) năm trở lên, tính đến ngày đăng ký xét tặng; sản phẩm của nghề đã được thị trường chấp nhận.
4. Đã trực tiếp dạy nghề, truyền nghề cho từ 100 lao động trở lên đối với nghề mới, từ 50 lao động trở lên đối với nghề truyền thống tại địa phương đề nghị xét tặng.
TRÌNH TỰ, HỒ SƠ XÉT CÔNG NHẬN, XÉT TẶNG
Điều 8. Trình tự xét công nhận, xét tặng
1. Xét công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống được thực hiện như sau:
a) Làng có nghề lập hồ sơ gửi về Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, xác nhận vào hồ sơ và gửi văn bản kèm theo hồ sơ về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện).
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tổng hợp hồ sơ và có văn bản gửi cấp tỉnh (Sở Công Thương hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được gọi chung là sở chủ quản), làng có nghề đề nghị công nhận thuộc ngành nào thì gửi hồ sơ về sở chủ quản ngành đó trước ngày 30 tháng 9 hàng năm.
c) Sở chủ quản tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét công nhận, đồng thời là cơ quan thường trực của Hội đồng xét công nhận. Hội đồng tổ chức xét công nhận vào quý IV hàng năm.
d) Hội đồng xét công nhận tổ chức xét duyệt, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Việc đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang thực hiện như sau:
a) Người đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang thuộc các doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp), nộp hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu tại đơn vị mình làm việc.
b) Người đề nghị xét tặng danh hiệu không thuộc điểm a khoản 1 Điều này nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang cư trú hoặc hành nghề.
c) Doanh nghiệp hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng xét tặng (sau đây gọi chung là Hội đồng) cấp cơ sở, Hội đồng xét và lập danh sách những người đạt tiêu chuẩn gửi hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tổng hợp hồ sơ và có văn bản gửi sở chủ quản trước ngày 30 tháng 9 hàng năm.
đ) Sở chủ quản tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét tặng, đồng thời là cơ quan thường trực của Hội đồng xét tặng. Hội đồng tổ chức xét tặng vào quý IV hàng năm.
e) Hội đồng xét tặng tổ chức xét duyệt, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 9. Hồ sơ xét công nhận, xét tặng
1. Hồ sơ xét công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống
a) Hồ sơ xét công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống được quy định tại điểm b, c khoản 2 mục II phần II của Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
b) Làng có nghề đề nghị công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống lập 04 bộ hồ sơ (theo các Biểu 1a, 1b, 1c, 1d đính kèm quy chế này), làng có nghề, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội đồng cấp tỉnh mỗi đơn vị giữ 01 bộ.
2. Hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn được lập 04 bộ (theo các Biểu 2a, 2b, 2c, 2d đính kèm quy chế này), cá nhân giữ 01 bộ, Hội đồng cấp cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội đồng cấp tỉnh mỗi đơn vị giữ 01 bộ; bao gồm:
a) Đơn đề nghị xét tặng danh hiệu (Biểu 2a);
b) Bản tóm tắt thành tích cá nhân (Biểu 2b);
c) Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã hoặc doanh nghiệp về chấp hành đường lối, chính sách và pháp luật của cá nhân đề nghị xét tặng (Biểu 2c);
d) Bản sao hợp lệ các văn bản chứng nhận giải thưởng kèm theo ảnh chụp sản phẩm được giải (nếu có);
e) Danh sách học viên đã được người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang trực tiếp dạy nghề, truyền nghề (Biểu 2d).
3. Hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở được lập 03 bộ, Hội đồng cấp cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội đồng cấp tỉnh mỗi đơn vị giữ 01 bản; bao gồm:
a) Quyết định thành lập Hội đồng
b) Phiếu bầu
c) Biên bản kiểm phiếu bầu
d) Biên bản họp hội đồng
e) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu
Điều 10. Hội đồng xét công nhận, xét tặng
1. Hội đồng cấp tỉnh có từ 09 đến 11 thành viên, do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách khối làm Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc sở chủ quản làm Phó Chủ tịch Hội đồng, thành viên là đại diện các đơn vị khác có liên quan.
2. Hội đồng cấp cơ sở có từ 5 đến 7 thành viên, trong đó:
a) Hội đồng của Doanh nghiệp, do thủ trưởng doanh nghiệp quyết định thành lập gồm có:
Thủ trưởng doanh nghiệp: Chủ tịch Hội đồng;
Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp: Ủy viên;
Đại diện Ban chấp hành Công đoàn doanh nghiệp: Ủy viên;
Đại diện nghệ nhân, thợ giỏi, phụ trách kỹ thuật (nếu có): Ủy viên
Một số đại diện khác có liên quan trong doanh nghiệp: Ủy viên;
b) Hội đồng của Uỷ ban nhân dân cấp xã, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập gồm có:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã: Chủ tịch Hội đồng;
Cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng: Ủy viên;
Cán bộ phụ trách lĩnh vực, ngành nghề người đề nghị: Ủy viên;
Đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc: Ủy viên;
Đại diện một số nghệ nhân, thợ giỏi (nếu có): Ủy viên
Một số đại diện khác có liên quan: Ủy viên;
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
a) Phiên họp xét công nhận, xét tặng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự.
b) Các thành viên Hội đồng các cấp đánh giá theo nguyên tắc bỏ phiếu kín hoặc bằng các hình thức khác do Hội đồng quyết định.
c) Làng nghề, làng nghề truyền thống, nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt tán thành.
4. Trách nhiệm của Hội đồng
a) Hội đồng cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp giấy chứng nhận cho những làng nghề, làng nghề truyền thống; trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định cấp bằng chứng nhận cho nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn đạt tiêu chuẩn.
b) Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo công khai kết quả xét tặng danh hiệu ở cơ sở trong phạm vi quản lý và tiếp nhận các ý kiến phản ánh, kiến nghị trước khi gửi hồ sơ đề nghị xét tặng lên cấp trên. Thời gian công khai kết quả và tiếp nhận ý kiến phản ánh, kiến nghị là 07 (bảy) ngày kể từ ngày niêm yết công khai. Các ý kiến phản ánh, kiến nghị có liên quan đến việc xét công nhận, xét tặng phải được Hội đồng cấp cơ sở xem xét, kết luận cụ thể và báo cáo trung thực với UBND huyện.
Điều 11. Quyền lợi, nghĩa vụ làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Quyền lợi làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận
a) Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận danh hiệu làng nghề, làng nghề truyền thống kèm theo tiền thưởng trị giá 15,5 lần mức lương tối thiểu chung (tương đương với danh hiệu Cờ thi đua cấp tỉnh được quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010 của Chính phủ).
b) Được hưởng các chế độ ưu đãi về khuyến công, phát triển nghề và làng nghề của tỉnh, các chính sách hiện hành của Nhà nước.
c) Những làng nghề, làng nghề truyền thống có nhiều thành tích trong việc phát triển nghề góp phần phát triển kinh tế - xã hội chung của làng, nâng cao đời sống nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
2. Nghĩa vụ làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận
a) Tuyên truyền vận động nhân dân trong làng hăng hái xây dựng phát triển nghề, làng nghề.
b) Khuyến khích, động viên nghệ nhân, thợ giỏi, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong làng tích cực tham gia đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, góp phần xây dựng kinh tế địa phương phát triển, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước.
c) Xây dựng và phát triển làng nghề gắn với xây dựng làng, xã văn hóa và các phong trào xã hội khác.
d) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
e) Thường xuyên nghiên cứu cải tiến thiết bị, công nghệ sản xuất, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn sản phẩm của làng nghề.
g) Đảm bảo vệ sinh môi trường, duy trì sự phát triển ổn định và bền vững.
h) Chấp hành chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng và 1 năm, gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, vào trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 hàng năm (theo Biểu 1a, 1b).
1. Quyền lợi đối với nghệ nhân
a) Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bằng chứng nhận danh hiệu nghệ nhân kèm theo tiền thưởng trị giá 3,0 lần mức lương tối thiểu chung (tương đương với danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh được quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010 của Chính phủ).
b) Được xét tham gia các hoạt động nghiên cứu thiết kế, cải tiến mẫu mã, tạo dáng sản phẩm, đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, đa dạng hóa sản phẩm.
c) Được Nhà nước bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ đối với những sản phẩm làm ra theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.
d) Được mời tham gia các cuộc thi sáng tạo kiểu dáng theo chuyên ngành được tổ chức.
e) Được tổ chức truyền nghề, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
g) Được đề nghị Hội đồng cấp Trung ương xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú khi hội đủ điều kiện.
2. Quyền lợi đối với thợ giỏi
a) Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bằng chứng nhận danh hiệu thợ giỏi kèm theo tiền thưởng trị giá 1,5 lần mức lương tối thiểu chung (tương đương với Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010 của Chính phủ).
b) Được tổ chức truyền nghề, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
c) Được mời tham gia các cuộc thi tay nghề, thợ giỏi do Trung ương, Tỉnh tổ chức.
d) Được đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân khi hội đủ điều kiện.
3. Quyền lợi đối với người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang
Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bằng chứng nhận người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang kèm theo tiền thưởng trị giá 3,0 lần mức lương tối thiểu chung (tương đương với danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh được quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010 của Chính phủ).
4. Nghĩa vụ của nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang
a) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Tích cực truyền nghề, dạy nghề, đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang.
c) Tích cực nghiên cứu, sáng tác, thiết kế, cải tiến mẫu mã, tạo dáng, nâng cao chất lượng, giá trị, đa dạng hoá sản phẩm.
1. Kinh phí in ấn giấy, bằng chứng nhận, làm khung, tiền thưởng cho làng nghề, làng nghề truyền thống, nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang được sử dụng từ quỹ khen thưởng của tỉnh.
2. Ngoài mức tiền thưởng cho các làng nghề, nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn được quy định tại Điều 11, Điều 12 Chương IV Quy chế này, sở chủ quản có thể huy động thêm các nguồn tài trợ, đóng góp của các nhà hảo tâm để tăng mức tiền thưởng cho tập thể, cá nhân theo quy định.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng xét công nhận, xét tặng của các đơn vị hành chính nhà nước được sử dụng từ kinh phí hành chính sự nghiệp theo dự toán được giao hàng năm.
4. Các nội dung chi khác được sử dụng từ các nguồn kinh phí theo quy định hiện hành.
1. Việc thu hồi danh hiệu làng nghề, làng nghề truyền thống được thực hiện theo khoản 7 mục II phần II của Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
2. Người đã được tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang nếu không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Quy chế này sẽ bị thu hồi bằng chứng nhận danh hiệu đã được cấp. Doanh nghiệp hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân huyện báo cáo sở chủ quản, sở chủ quản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi danh hiệu.
Điều 15. Trách nhiệm của các sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện quy chế này. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức xét công nhận, xét tặng, trao giấy chứng nhận cho các làng nghề, làng nghề truyền thống; bằng chứng nhận cho nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hàng năm đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ làng nghề, làng nghề truyền thống, nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức triển khai thực hiện quy chế này đối với những đối tượng thuộc ngành quản lý.
b) Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện quy chế này.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách phục vụ cho công tác xét công nhận, xét tặng và quyền lợi, chế độ của các làng nghề, làng nghề truyền thống, nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn.
4. Các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện tốt quy chế này.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tuyên truyền, vận động nhân dân hăng hái tham gia xây dựng phát triển ngành nghề nông thôn, phối hợp thực hiện tốt quy chế này.
b) Báo cáo tình hình phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn gửi về Sở chủ quản trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chỉ đạo các làng nghề, làng nghề truyền thống, nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Tổ chức Hội đồng xét tặng và hoàn thiện hồ sơ theo quy định gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Báo cáo tình hình phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 hàng năm.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan, tổ chức, làng nghề, cá nhân phản ánh về Sở Công Thương để hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Kèm theo Quy chế xét công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống và xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang)
UBND Xã…………… …. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ….., ngày …. tháng … năm 20… |
DANH SÁCH HỘ THAM GIA LÀM NGHỀ……………………………………………
CỦA LÀNG……………………………………………
1. Địa chỉ:…………………………………………..
2. Tổng số hộ của cả làng:…………………… (hộ).
3. Số hộ trong làng tham gia làm nghề
TT | Tên chủ hộ | Số nhân khẩu của hộ (người) | Số nhân khẩu của hộ trong độ tuổi lao động (người) | Số nhân khẩu của hộ tham gia làm nghề (người) | Số nhân khẩu trong độ tuổi lao động tham gia làm nghề (người) | Chủ hộ |
1 | Nguyên Văn A |
|
|
|
|
|
2 | Nguyên Thị B |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
Ghi chú: Báo cáo định kỳ của Làng nghề không phải lấy chữ ký của chủ hộ.
Xác nhận của UBND Xã………… CHỦ TỊCH (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) | ĐẠI DIỆN LÀNG (Trưởng thôn ký, ghi rõ họ tên) |
(Kèm theo Quy chế xét công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống và xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
….., ngày …. tháng … năm 20
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của làng………………………….
Kính gửi: | - UBND cấp xã………….; - UBND cấp huyện:……..; - Sở………………………; - UBND tỉnh……………... |
- Tên làng:…………………………………………………………
- Địa chỉ:…………………………………………………………....
- Ngành nghề sản xuất, kinh doanh:…………………………………
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của làng……… …………., từ 02 năm trở lại đây theo một số nội dung chủ yếu dưới đây:
1. Nêu tóm tắt sự biến động số hộ trong làng tham gia hoạt động nghề của làng.
2. Tình hình số lượng lao động của làng tham gia hoạt động nghề.
3. Các loại sản phẩm chủ yếu và số lượng sản phẩm mà nghề của làng sản xuất qua từng năm.
4. Giá bán bình quân của sản phẩm trên thị trường.
5. Thị trường tiêu thụ chính của sản phẩm của làng nghề (trong tỉnh, trong nước và nước ngoài).
6. Thu nhập bình quân của một hộ trong làng/1năm, trong đó thu nhập từ làm nghề/1 năm.
7. Thu nhập bình quân của một lao động trong làng/1năm, trong đó thu nhập từ hoạt động làm nghề/1năm.
8. Vốn cho hoạt động làm nghề của làng.
9. Công nghệ đang áp dụng làm nghề.
10. Công tác bảo vệ môi trường.
11. Các khoản phải đóng góp từ hoạt động làm nghề đối với địa phương (nếu có)…..
| ĐẠI DIỆN LÀNG……. (Trưởng thôn ký, ghi rõ họ tên) |
(Kèm theo Quy chế xét công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống và xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
….., ngày …. tháng … năm 20
Việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước
tại làng………………………
Kính gửi: | - UBND xã…………………….; - UBND cấp huyện……..……..; - Sở …………………………….; - UBND tỉnh…………………… |
- Tên làng:…………………………………………… ……….
- Địa chỉ:………………………………………………………
Báo cáo việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước tại làng………với một số nội dung chủ yếu như sau:
1. Nêu tóm tắt kết quả thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước.
2. Công tác tuyên truyền vận động nhân dân trong làng hăng hái xây dựng phát triển nghề, làng nghề.
3. Xây dựng và phát triển làng nghề gắn với xây dựng làng, xã văn hoá và các phong trào xã hội khác.
4. Đảm bảo vệ sinh môi trường, duy trì sự phát triển ổn định và bền vững.
5. Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước và những nội dung khác theo quy định của pháp luật hiện hành./.
Xác nhận của UBND xã………… CHỦ TỊCH (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) | ĐẠI DIỆN LÀNG (Trưởng thôn ký, ghi rõ họ tên) |
(Kèm theo Quy chế xét công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống và xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
….., ngày …. tháng … năm 20
Tóm tắt quá trình hình thành, phát triển nghề truyền thống
của làng………………………….
Kính gửi: | - UBND xã…………………….; - UBND cấp huyện……………..; - Sở …………………………….; - UBND tỉnh…………………… |
- Tên làng:…………………………………………………………
- Địa chỉ:…………………………………………………………....
- Ngành nghề sản xuất, kinh doanh:…………………………………
Báo cáo tóm tắt quá trình hình thành, phát triển nghề truyền thống của làng…………………theo một số nội dung dưới đây:
1. Nghề truyền thống của làng được hình thành từ năm ….cho đến năm…..
2. Quá trình phát triển nghề truyền thống của làng.
- Quá trình hình thành, du nhập, phát triển nghề truyền thống của làng.
- Số hộ, lao động tham gia làm nghề từ khi hình thành cho đến nay.
- Các loại sản phẩm cơ bản sản phẩm nghề truyền thống sản xuất.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề.
- Một số nội dung khác như: Doanh thu chung của làng nghề; thu nhập bình quân của lao động; vốn cho hoạt động làm nghề truyền thống; công nghệ nghề truyền thống của làng đang áp dụng.
3. Ý kiến xác nhận của người cao tuổi trong làng nắm rõ về nghề truyền thống của làng (nếu có)./.
Xác nhận của UBND xã………… CHỦ TỊCH (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) | ĐẠI DIỆN LÀNG (Trưởng thôn ký, ghi rõ họ tên) |
(Kèm theo Quy chế xét công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống và xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
Kính gửi: Tên UBND xã hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Họ và tên khai sinh:……………………………….., Nam, nữ: …………
2. Ngày, tháng, năm sinh:………………………. ….., Dân tộc:……………
3. Quê quán: …………………………………………………………..............
………………………………………………………………………………………
4. Chỗ ở hiện nay: ……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
5. Nghề nghiệp đề nghị xét tặng danh hiệu: ……: ..…………………………
……………………………………………………………………………………
6. Đơn vị công tác: ……………………………………………………………
7. Tổng số năm tham gia làm nghề: …………………………………………
8. Số điện thoại liên hệ:………………………………………………………
Căn cứ Quyết định số /2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy chế xét công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống và xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang, tôi thấy mình đủ điều kiện, tiêu chuẩn để được xét tặng danh hiệu ………………...
Vậy tôi làm đơn này đề nghị …………………………… xem xét.
Tôi cam đoan nội dung kê khai trong hồ sơ là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
| Bắc Giang, ngày … tháng……năm …… NGƯỜI LÀM ĐƠN (Ký và ghi rõ họ tên) |
(Kèm theo Quy chế xét công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống và xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang)
Đơn vị:.......................... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Đề nghị xét tặng danh hiệu ............................... năm 20…
I. SƠ YẾU LÝ LỊCH
- Họ và tên (khai sinh): Nam, nữ...................................
- Bí danh: ...........................................................................................................
- Ngày, tháng, năm sinh: Dân tộc .....................................
- Quê quán: ........................................................................................................
- Chỗ ở hiện nay: ...............................................................................................
- Nghề nghiệp, chức vụ hiện nay: .....................................................................
- Nghề nghiệp đề nghị xét tặng danh hiệu: .......................................................
- Đơn vị công tác: ..............................................................................................
- Năm tham gia công tác: ..................................................................................
- Năm tham gia hoạt động làm nghề: ................................................................
- Điện thoại: ......................................................................................................
II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Khai quá trình công tác (chức vụ, nơi công tác,...) cho đến nay .
III. KỶ LUẬT
Từ hình thức khiển trách trở lên về Đảng, Đoàn thể, chính quyền và tổ chức xã hội tham gia hoặc vi phạm pháp luật.
IV. NHỮNG THÀNH TÍCH CHỦ YẾU
1. Đối với nghệ nhân
- Đã trực tiếp làm nghề, dạy nghề, giữ nghề, truyền nghề cho số lượng lao động.
- Các danh hiệu đã được phong tặng trong hoạt động nghề.
- Những sản phẩm đã sáng tác, thiết kế đạt trình độ nghệ thuật cao.
- Các sản phẩm được giải thưởng trong nước hoặc quốc tế và hình thức giải thưởng.
- Có công trong việc phát triển nghề, làng nghề tại địa phương, đơn vị.
- Một số thành tích khác (nếu có).
2. Đối với thợ giỏi
- Đã trực tiếp làm nghề, dạy nghề, giữ nghề, khôi phục nghề truyền thống, truyền nghề cho số lượng lao động tại địa phương.
- Các danh hiệu đã được phong tặng trong hoạt động nghề.
- Các sản phẩm được giải thưởng trong nước hoặc quốc tế và hình thức giải thưởng.
- Có công trong việc phát triển nghề, làng nghề tại địa phương, đơn vị.
- Thời gian trực tiếp làm nghề.
- Một số thành tích khác (nếu có).
3. Đối với người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang
- Đã trực tiếp làm nghề, dạy nghề, giữ nghề, khôi phục phát triển nghề truyền thống, truyền nghề cho số lượng lao động.
- Tình hình hoạt động của nghề được đưa vào, nghề truyền thống được khôi phục phát triển: sản phẩm, thị trường, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động tại địa phương, làm tăng thu nhập cho người lao động.
- Tác động của nghề đưa vào, nghề được khôi phục phát triển đối với địa phương.
- Các hình thức đã được khen thưởng.
- Các thành tích khác nếu có.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) | ........., ngày....... tháng....... năm 200... NGƯỜI KHAI (Ký, ghi rõ họ tên) |
(Kèm theo Quy chế xét công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống và xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
Về việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước
Kính gửi: Tên UBND cấp xã hoặc doanh nghiệp,Hợp tác xã.
1. Họ và tên khai sinh:……………………………….., Nam, nữ: …………
2. Ngày, tháng, năm sinh:………………………. ….., Dân tộc:……………
3. Quê quán: …………………………………………………………..............
……………………………………………………………………………………..
4. Đơn vị công tác:……………………………………………………………
Báo cáo về việc thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước với một số nội dung chủ yếu như sau:
- Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
- Phẩm chất, đạo đức, lối sống.
- Thực hiện các nội quy của đơn vị, địa phương và nhà nước.
- Tích cực dạy nghề, truyền nghề theo đúng quy định của pháp luật.
- Chấp hành tốt các quy định khác của pháp luật hiện hành.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) | ........,ngày tháng năm 200... NGƯỜI LẬP (Ký, ghi rõ họ tên) |
(Kèm theo Quy chế xét công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống và xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang)
DANH SÁCH HỌC VIÊN ĐƯỢC DẠY NGHỀ, TRUYỀN NGHỀ
TT | Họ và tên | Năm sinh | Địa chỉ | Nơi tổ chức dạy nghề, truyền nghề | Chữ ký của học viên |
1 | Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
2 | Nguyễn Thị B
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
| Người lập danh sách (ký tên, ghi rõ họ tên) |
- 1Quyết định 79/2009/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi, Người có công đưa nghề mới về Ninh Thuận
- 2Quyết định 15/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 03/2014/QĐ-UBND Quy chế xét công nhận làng nghề tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 11/2020/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 Điều 4 Quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét công nhận danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Bình Dương”, “Thợ giỏi tỉnh Bình Dương”, “Người có công đưa nghề mới về địa phương” trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 42/2015/QĐ-UBND
- 5Quyết định 24/2023/QĐ-UBND sửa đổi Điểm a, Khoản 1, Điều 11 và các Phụ lục kèm theo Quyết định 42/2015/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương
- 6Quyết định 7/2024/QĐ-UBND bãi bỏ 23 Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
- 1Quyết định 360/2014/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xét, công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống và xét tặng nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 70/2010/QĐ-UBND
- 2Quyết định 7/2024/QĐ-UBND bãi bỏ 23 Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn
- 3Thông tư 116/2006/TT-BNN hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư 01/2007/TT-BCN hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú do Bộ Công nghiệp ban hành
- 5Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 6Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 7Quyết định 79/2009/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi, Người có công đưa nghề mới về Ninh Thuận
- 8Quyết định 15/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Long An
- 9Quyết định 03/2014/QĐ-UBND Quy chế xét công nhận làng nghề tỉnh Hà Nam
- 10Quyết định 11/2020/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 Điều 4 Quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét công nhận danh hiệu “Nghệ nhân tỉnh Bình Dương”, “Thợ giỏi tỉnh Bình Dương”, “Người có công đưa nghề mới về địa phương” trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 42/2015/QĐ-UBND
- 11Quyết định 24/2023/QĐ-UBND sửa đổi Điểm a, Khoản 1, Điều 11 và các Phụ lục kèm theo Quyết định 42/2015/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương
Quyết định 70/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế xét công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống và xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- Số hiệu: 70/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/06/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Bùi Văn Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/07/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực